Greg Corrado, Giám đốc mảng Health AI tại Google, trong bài viết mới nhất đã cho biết tiềm năng của camera điện thoại thông minh trong việc phát hiện nguy cơ biến chứng của bệnh tiểu đường và bệnh tim mạch và cảm biến của chiếc điện thoại liệu có thể nghe hiểu được tiếng phổi và tim mạch.
Tiểu đường biến chứng vào phổi có thể dựa vào hai nguyên nhân. Một là, đường huyết tăng giảm thất thường hoặc tăng cao đều sẽ sản sinh ra nhiều chất thải, làm tổn thương các mạch máu nhỏ nuôi dưỡng phổi, vì vậy mà làm cho chức năng của phổi bị suy giảm. Thứ hai là, những người bị tiểu đường thường bị suy giảm hệ thống miễn dịch.
Mẹo ngăn ngừa biến chứng bệnh tiểu đường. 1. Chọn carbohydrate cẩn thận. Mắc bệnh tiểu đường không có nghĩa là bạn hoàn toàn không thể ăn carbohydrate, nhưng bạn nên lựa chọn loại carbohydrate phù hợp một cách cẩn thận. Hãy chọn những loại carbohydrate phân hủy chậm
ADVERTISEMENT. Nữ bệnh nhân đang được điều trị vết loét ở bàn chân do bỏng (ảnh: T.A) Bác sỹ Tùng cho biết, mỗi khi mùa đông đến bác sỹ tiếp nhận và điều trị cho nhiều bệnh nhân biến chứng tiểu đường ở bàn chân với những vết thương bỏng da, cháy da rất nhiều.
Lưu ý: Truyền dung dịch natri clorua 0,9% cho người tiêu chảy cần tuân thủ những yêu cầu nhất định: Không nên để nhỏ giọt quá nhanh bởi có thể gây biến chứng ứ nước ngoài tế bào, gây ra phù phổi cấp; đồng thời có thể gây ra hiện tượng axit máu do truyền một
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT SỚM UNG THƯ PHỔI. Trong giai đoạn sớm, các triệu chứng của ung thư phổi thường không đặc hiệu nên dễ bị bỏ qua hoặc có thể nhầm lẫn với các bệnh lý khác như viêm phế quản phổi, lao phổi. Nhiều bệnh nhân đến viện khi bệnh ở giai đoạn muộn
Tuy nhiên nhiều người lại không thích "trả phí" khi xem bóng đá. Một trong những lý do phổ biến Xoilac.mobi vẫn đang trên con đường hoàn thiện và phát triển mỗi ngày. - Thứ ba: Trang phối màu sắc khá ấn tượng, các gam màu dịu nhẹ cho mắt, dù lướt web liên tục cũng không thấy mỏi mắt. - Thứ tư: Không chèn quá nhiều quảng cáo ở trang chủ, tránh được tình trạng rối mắt khi truy cập.
VDqC. Biến chứng bệnh tiểu đường được cảnh báo là vô cùng nguy hiểm bởi nó liên quan đến các bộ phận khác trong cơ thể, đây cũng chính là nguyên nhân gây tử vong đối với bệnh nhân tiểu đường. Vì thế để hạn chế biến chứng tiểu đường chúng ta phải hiểu bệnh tiểu đường gây biến chứng gì, các dạng biến chứng của bệnh tiểu đường. Nội dung chính1 11 biến chứng của bệnh tiểu 1 – Biến chứng tiểu đường ở 2 – Biến chứng tim mạch tiểu 3 – Biến chứng thần kinh của bệnh tiểu 4 – Biến chứng tiểu đường ở 5 – Biến chứng tiểu đường đến xương 6 – Biến chứng tiểu đường về 7 – Biến chứng tiểu đường ở 8 – Biến chứng tiểu đường tăng huyết 9 – Tiểu đường biến chứng 10 – Tiểu đường biến chứng vào 11 – Biến chứng tiểu đường ở răng2 Thảo dược tự nhiên hạn chế biến chứng bệnh tiểu đường Các biến chứng của tiểu đường được chia thành hai loại Cấp tính xảy ra đột ngột trong thời gian ngắn, có thể dẫn đến hôn mê hoặc tử vong nếu như không được cứu chữa kịp thời, Mãn tính có thể dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tăng lượng đường huyết, lâu dần có thể gây tổn thương đến cơ thể. Hãy tìm hiểu những biến chứng cụ thể dưới đây nhé! 1 – Biến chứng tiểu đường ở chân Bệnh lý bàn chân là biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường Một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh tiểu đường là bệnh lý bàn chân. Chỉ cần những vết xước nhỏ cũng có thể dẫn đến hậu quả đoạn chi. Biến chứng tiểu đường ở chân thường xảy ra khi người bệnh bị tổn thương thần kinh bệnh thần kinh do tiểu đường kết hợp với biến chứng nhiễm trùng. Các biến chứng tiểu đường ở chân có thể kể đến như chai cứng chân, các vấn đề về da, loét chân, tuần hoàn máu đến chân kém, đoạn chi. – Chai cứng chân Xảy ra ở đầu xương bàn chân với biểu hiện da dày, màu vàng, sờ cộm, bóp không đau. Chai cứng chân nếu không được làm mềm hoặc cắt tỉa thường xuyên sẽ dày dần lên rồi vỡ ra, tạo thành vết thương hở vết loét. – Các vấn đề về da Bệnh tiểu đường có thể làm thay đổi một số vùng da chân. Cụ thể, các dây thần kinh chi phối bài tiết mồ hôi chân bị hư hại dẫn đến da chân bị khô. – Loét chân Hiện tượng loét chân xuất hiện ở các vùng da dưới ngón chân cái và mu bàn chân. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này có thể kể đến là do mang giày chật, không vừa với kích cỡ bàn chân. Tiểu đường biến chứng loét chân nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng là nguyên nhân dẫn đến đoạn chi. – Tuần hoàn máu đến chân kém Nguyên nhân gây ra tình trạng này là các mạch máu ở chân, bàn chân bị cứng và hẹp lại, làm ảnh hưởng đến dòng chảy của máu biến chứng tiểu đường. – Đoạn chi Là hậu quả cuối cùng của bệnh lý bàn chân là một trong những biến chứng bệnh tiểu đường nguy hiểm nhất. Bệnh loét chân ở người bệnh tiểu đường rất khó liền, dễ bị nhiễm trùng và lan rộng, do đó bắt buộc phải cắt cụt chân. Một số trường hợp chỉ bị nhiễm trùng bàn chân nhưng phải cắt cụt đến đầu gối là do các động mạch bị tắc hẹp ở các đoạn cẳng chân hoặc đùi. 2 – Biến chứng tim mạch tiểu đường Biến chứng tim mạch tiểu đường là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất. Bệnh tiểu đường có khả năng gây nên những tổn thương sớm cho tế bào nội mạc và gây rối loạn chức năng của chúng. Khi lớp nội mạc bị tổn thương tạo điều kiện cho các phân tử cholesterol chui qua lớp nội mạc một cách dễ dàng, cũng như tăng cường khả năng kết dính và xuyên thành của tế bào bạch cầu vào trong lớp nội mạc. Đây chính là nguyên nhân xuất hiện các mảng xơ vữa động mạch. Các mảng xơ vữa động mạch phát triển nhanh dẫn đến hẹp dần lòng mạch, là biểu hiện lâm sàng của bệnh thiếu máu cục bộ mạn tính ở các bộ phận trong cơ thể. Ngoài ra, khi lớp nội mạc mạch máu bị tổn thương, các huyết khối trong lòng mạch xuất hiện làm tắc mạch cấp tính nguyên nhân là do sự co mạch kết hợp với sự kết dính các tế bào tiểu cầu, gây nên các biến chứng như nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu não…đe doạ đến tính mạng của bệnh nhân. 3 – Biến chứng thần kinh của bệnh tiểu đường Đau tê tay, chân là biến chứng xương khớp của bệnh tiểu đường Đau thần kinh là một biến chứng thần kinh của bệnh tiểu đường. Khi lượng đường trong máu cao sẽ gây nên những tổn thương cho sợi thần kinh khắp cơ thể, thường xuyên đau sẽ gây thiệt hại cho dây thần kinh ở chân và bàn chân. Các triệu chứng có thể kể đến như đau và tê tay chân cho đến các vấn đề với đường tiết niệu, hệ thống tiêu hóa, tim và mạch máu. Ở những trường hợp người bệnh có các triệu chứng đều nhẹ, nên thường chủ quan vì vậy mà, bệnh tiểu đường đau thần kinh có thể bị đau, vô hiệu hóa và thậm chí gây tử vong. 4 – Biến chứng tiểu đường ở thận Thận cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi bệnh tiểu đường Biến chứng tiểu đường ở thận là khái niệm mô tả các vấn đề về thận gây ra bởi căn bệnh tiểu đường. Thận có vai trò lọc máu và loại bỏ các chất thải trong cơ thể ra bên ngoài theo đường nước tiểu. Ở những người bệnh tiểu đường, lượng đường trong máu cao nên khi đào thải ra cùng nước tiểu sẽ làm tổn thương các mạch máu nhỏ trong các Nephron đơn vị lọc máu với nhiệm vụ điều hòa, nước, muối, urê, photpho và các khoáng chất và làm chúng bị mất dần khả năng lọc. Sau một thời gian, protein bị rò rỉ qua thận vào nước tiểu làm cho chức năng của thận bị suy giảm. Sau cùng dẫn đến thận bị mất chức năng hoàn toàn, có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh đái tháo đường. 5 – Biến chứng tiểu đường đến xương khớp Bệnh nhân tiểu đường thường bị viêm khớp Theo kết quả nghiên cứu, trên 50% bệnh nhân tiểu đường bị viêm khớp và tỉ lệ càng cao khi độ tuổi tăng lên. Bệnh tiểu đường là tác nhân thúc đẩy các bệnh về xương khớp xuất hiện và tiến triển nhanh. Các triệu chứng ban đầu của biến chứng này thường bị bỏ qua dẫn đến khi phát hiện thì bệnh đã nặng nên càng khó điều trị. Một số biến chứng tiểu đường đến xương khớp có thể kể đến như viêm, đau khớp vai, hạn chế vận động ở bàn tay; hội chứng ống cổ tay, cổ chân; loãng xương. Những người bệnh tiểu đường thường có xương giòn và dễ gãy. Ở những người có thể lực yếu hoặc hay bị suy giảm thị lực, hạ đường huyết thì rất dễ bị ngã khi đi lại, do đó nguy cơ gãy xương rất cao. Những biến chứng tiểu đường đến xương khớp làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt và thẩm mỹ của người bệnh. Mặc dù vậy những biến chứng này có thể được cải thiện nếu như được điều trị kịp thời. 6 – Biến chứng tiểu đường về mắt Đục thủy tinh thể là một trong những biến chứng tiểu đường Bệnh tiểu đường có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm ở nhiều cơ quan trong cơ thể, bao gồm mắt. Các biến chứng mắt của bệnh tiểu đường có thể kể đến như cườm nước glaucoma, cườm khô đục thủy tinh thể và bệnh võng mạc tiểu đường. Bệnh võng mạc tiểu đường là biến chứng tiểu đường gây mù mắt phổ biến nhất, thường không có triệu chứng và chỉ phát hiện khi mà thị giác bị ảnh hưởng. Theo thống kế của Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ, 90% người bệnh tiểu đường trên 10 năm sẽ phải đối mặt với biến chứng võng mạc và trong số đó 59% có thể bị mù lòa. 7 – Biến chứng tiểu đường ở da Biến chứng tiểu đường ở da xảy ra phổ biến ở bệnh nhân tiểu đường Biến chứng tiểu đường ở da xảy ra phổ biến ở bệnh nhân tiểu đường. Theo thống kê, cứ ba người mắc bệnh tiểu đường thì có một người gặp các vấn đề về da. Các biến chứng về da của bệnh tiểu đường xuất hiện sớm trước khi bệnh được chẩn đoán. Các tổn thương về da sẽ xuất hiện nhiều hơn sau khi bị chấn thương hoặc khi có sự rò rỉ nhỏ các sản phẩm máu từ mạch máu vào da hoặc do những thay đổi trong các mạch máu nhỏ nuôi da. Biến chứng tiểu đường ở da ban đầu là các mảng da nhiều màu từ hồng đến đỏ hoặc nâu nhạt đến nâu sẫm. Các mảng da thường bị tróc nhẹ, có hình tròn hoặc hình bầu dục, một thời gian dài có thể bị lõm nhẹ. Đối với nhiều người bị tiểu đường những mảng da có thể trông giống bị đồi mồi. 8 – Biến chứng tiểu đường tăng huyết áp Biến chứng tiểu đường tăng huyết áp là một sát thủ thầm lặng vì nó xuất hiện mà không có triệu chứng Tăng huyết áp và tiểu đường có mối liên hệ với nhau, tiểu đường có thể dẫn đến hiện tượng tăng huyết áp và ngược lại tăng huyết áp góp phần làm tăng mức độ nặng của bệnh tiểu đường. Có thể gọi tăng huyết áp là biến chứng tiểu đường. Biến chứng tiểu đường tăng huyết áp là một sát thủ thầm lặng vì nó xuất hiện mà không có triệu chứng. Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về mạch máu như tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành, tắc mạch chi, bệnh lý thần kinh… Người bệnh tiểu đường tuýp 1 hay tuýp 2 khi bị tăng huyết áp thì tình trạng bệnh đều xấu đi rõ rệt, tỷ lệ bệnh mạch vành và đột quỵ sẽ cao hơn gấp 2-3 lần so với người không bị tiểu đường. 9 – Tiểu đường biến chứng gan Bệnh tiểu đường có tác động làm gia tăng nguy cơ viêm gan nhiễm mỡ Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều tiết chuyển hóa carbon hydrat. Bệnh tiểu đường có thể là nguyên nhân gây ra những bất thường ở gan. Theo nghiên cứu, 25% – 75% nguyên nhân của bệnh viêm gan mãn không do rượu, béo phì và 90% nguyên nhân của viêm gan mãn không do rượu chính là hậu quả của tiểu đường. Bệnh tiểu đường có tác động làm gia tăng nguy cơ viêm gan nhiễm mỡ, nguy cơ phát triển thành xơ đường biến chứng gan xơ gan ở những người bị tiểu đường là một trong những nguy cơ gây tử vong cao nhất. Ở những bệnh nhân bị gan mãn tính, được điều trị bằng corticosteroids, interferon hoặc kháng virus đều có nguy cơ bệnh tiểu đường. 10 – Tiểu đường biến chứng vào phổi Biến chứng tiểu đường có thể gây ảnh hưởng đến phổi Tiểu đường biến chứng vào phổi có thể dựa vào hai nguyên nhân. – Một là, đường huyết tăng giảm thất thường hoặc tăng cao đều sẽ sản sinh ra nhiều chất thải, làm tổn thương các mạch máu nhỏ nuôi dưỡng phổi, vì vậy mà làm cho chức năng của phổi bị suy giảm. – Thứ hai là, những người bị tiểu đường thường bị suy giảm hệ thống miễn dịch. Vì vậy mà khả năng miễn dịch, bảo vệ cơ thể tránh các tác nhân gây bệnh từ môi trường bên ngoài bị suy giảm. Những biểu hiện như cảm cúm, cảm lạnh thể hiện sự suy giảm hệ thống miễn dịch ở người bệnh tiểu đường. Ngoài ra béo phì, bệnh thần kinh, tim mạch cũng làm ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể, tạo điều kiện cho bệnh lý ở phổi phát triển. Tiểu đường biến chứng phổi thường gặp như bệnh viêm phổi, lao phổi và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD. 11 – Biến chứng tiểu đường ở răng Bệnh tiểu đường có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm ở răng như nha chu, sâu răng Bệnh tiểu đường có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm ở răng, có ảnh hưởng xấu đến kiểm soát đường huyết. Một số biến chứng tiểu đường ở răng có thể kể đến như sâu răng, bệnh viêm nướu răng, bệnh nha chu. – Sâu răng Ăn thức ăn chứa nhiều tinh bột và đường chính là tác nhân gây nên lỗ thủng trên răng, làm tổn thương lớp men răng, là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sâu răng sinh sôi, phát triển. – Bệnh viêm nướu răng Các mảng bám và cao răng không được loại bỏ, theo thời gian dẫn đến viêm nướu răng kích thích nướu răng, làm cho nó dễ sưng và chảy máu. – Bệnh nha chu Nha chu có thể gây ra tụt lợi, tiêu xương răng, mất răng vĩnh viễn, nguy hiểm hơn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Bệnh tiểu đường có thể dẫn đến biến chứng nha chu và ngược lại nha chu cũng khiến cho việc kiểm soát đường huyết trở nên khó khăn hơn. Thảo dược tự nhiên hạn chế biến chứng bệnh tiểu đường Một trong những cách hiệu quả nhất được các chuyên gia điều trị bệnh tiểu đường là sử dụng các loại thảo dược tự nhiên được điều chế thành dạng viên. Trong số đó, sản phẩm TĐ Công Đức đã được rất nhiều bệnh nhân tin dùng và bệnh tình của họ được cải thiện rõ rệt. Điểm khác biệt của thảo dược tự nhiên TĐ Công Đức TĐ Công Đức tập trung điều trị căn nguyên của bệnh nên thuốc có hiệu quả hiệu quả lâu dài và ít tái phát. Các thành phần trong TĐ Công Đức hỗ trợ phục hồi tuyến tụy và kích thích quá trình hình thành các insulin. Sau một thời gian sử dụng thuốc, bệnh nhân sẽ cảm thấy khỏe mạnh, cơ thể tràn trề sinh lực. TĐ Công Đức có hiệu quả lâu dài, ít tái phát và không có tác dụng phụ Thành phần và công dụng thảo dược tự nhiên TĐ Công Đức Khổ qua hay mướp đắng là một trong hai nguyên liệu chính của TĐ Công Đức. Dược liệu này có tác dụng giảm glucose trong máu, tăng cường bài tiết insulin để chuyển hóa glucose thành năng lượng. Đồng thời, đây cũng là một chất chống oxy hóa tốt, giúp bệnh nhân tiểu đường giảm đi các nguy cơ do biến chứng tiểu đường gây ra. Ô rô từ lâu đã được biết đến là bài thuốc dân gian hữu hiệu trong việc chữa trị tê thấp, nhức mỏi. Các công dụng của ô rô có thể kể đến là lợi tiểu, giải độc gan, chữa thấp khớp, đau nhức; giúp bệnh nhân tiểu đường cảm thấy thoải mái, dễ chịu và xóa tan cảm giác mệt mỏi, uể oải. Lô hội hay nha đam chứa phytosterol – một chất chống tăng đường huyết trong cơ thể. Ngoài ra, lô hội còn có tác dụng tăng cường chức năng gan, chống viêm và cân bằng độ pH trong cơ thể. Hãy liên hệ vào Hotline 028 7308 5678 hoặc truy cập website ngay hôm nay và đặt mua TĐ Công Đức để bảo vệ sức khỏe của bạn cũng như những người xung quanh. SƯU TẦM
Chào bạn, Bà mẹ mắc tiểu đường thai kỳ sẽ mắc phải những rủi ro cao về sức khỏe cao hơn bình thường. Tuy nhiên, bạn cũng không nên quá lo lắng bởi người mẹ mắc tiểu đường thai kỳ hoàn toàn có thể sinh con khỏe mạnh nếu kiếm soát tốt đường huyết ở giới hạn cho phép bẳng thay đổi chế độ ăn, lối sống hoặc dùng insulin nếu bác sĩ chỉ định. Hiện vợ bạn nên lưu ý đến chế độ ăn như sau - Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày, lý tưởng nhất là 3 bữa chính và 3 bữa phụ. - Ăn protein với tinh bột sẽ làm chậm hấp thu đường. - Chất béo tốt gồm dầu oliu, dầu các loại hạt, dầu đậu nành, quả bơ, chất béo có trong cá biển… - Hạn chế các loại đồ ăn ngọt, đồ tráng miệng như bánh, kẹo nhiều đường nhưng lại ít chất dinh dưỡng cần thiết. - Đi bộ 30 phút mỗi ngày giúp insulin hoạt động tốt hơn. Bài viết dưới đây cung cấp khá nhiều thông tin hữu ích về chế độ ăn uống, cách chăm sóc người mẹ tiểu đường thai kỳ bạn có thể tìm hiểu thêm. Thân mến.
Đái tháo đường type 2 Đái tháo đường type 2 hay tiểu đường type 2 ảnh hưởng đến cách cơ thể sử dụng insulin. Không giống như đái tháo đường type 1, ở người mắc đái tháo đường type 2, các tế bào đề kháng insulin, nghĩa là không phản ứng hiệu quả với insulin như trước đây, mặc dù cơ thể vẫn tạo ra insulin. Đái tháo đường thai kỳ Đái tháo đường thai kỳ hay tiểu đường thai kỳ xảy ra ở phụ nữ mang thai. Đây là giai đoạn cơ thể ít nhạy cảm hơn với insulin. Tuy nhiên, không phải tất cả phụ nữ mang thai đều bị tiểu đường. Bên cạnh đó, bệnh có thể hết sau khi sinh. Các dạng bệnh ít phổ biến hơn gồm tiểu đường đơn gene monogenic diabetes, tiểu đường do xơ nang cystic fibrosis-related diabetes, do thuốc, tiểu đường do viêm tụy, u tụy, phẫu thuật tụy, Tiền đái tháo đường Mức đường huyết bình thường là từ 70-99mg/dL. Người mắc bệnh đái tháo đường sẽ có mức đường huyết cao hơn 125mg/dL. Nếu chỉ số đường huyết rơi vào khoảng 100-125mg/dL, bác sĩ có thể chẩn đoán bạn bị tiền đái tháo đường. Tình trạng này rất dễ phát triển thành đái tháo đường type 2, ngay cả khi người bệnh không có biểu hiện rõ ràng. Ngoài ra, các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tiền đái tháo đường và đái tháo đường type 2 cũng tương tự nhau, gồm Thừa cân Trong gia đình đã có người mắc tiểu đường type 2 Mức HDL cholesterol thấp Tăng huyết áp Bị tiểu đường thai kỳ hoặc con sinh nặng cân bé nặng hơn 4kg Buồng trứng đa nang Trên 45 tuổi Ít vận động Hút thuốc lá Nếu bạn bị tiền đái tháo đường, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thay đổi lối sống và chế độ ăn uống để ngăn chặn bệnh tiến triển thành đái tháo đường type 2. Nếu sau 3 tháng thay đổi lối sống tích cực mà chỉ số đường huyết vẫn chưa trở về bình thường, bạn có thể phải sử dụng thuốc. Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng tiểu đường là gì? Các triệu chứng, dấu hiệu bệnh tiểu đường ở mỗi người có thể khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh đều có một số biểu hiện triệu chứng chung như Thường xuyên cảm thấy đói và khát Sụt cân Đi tiểu thường xuyên Nhìn mờ Cực kỳ mệt mỏi Các vết loét không lành Ở nam giới, triệu chứng bệnh tiểu đường còn có thể bao gồm giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương ED và yếu cơ. Trong khi đó, dấu hiệu bệnh ở nữ giới sẽ có thêm nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm men ở đường sinh dục và da khô, ngứa. Dấu hiệu bệnh đái tháo đường type 1 Các dấu hiệu bệnh đái tháo đường type 1 có thể bao gồm Cực kỳ đói Thường xuyên khát Sụt cân không chủ ý Đi tiểu thường xuyên Mờ mắt Mệt mỏi Bệnh cũng có thể dẫn đến thay đổi tâm trạng. Triệu chứng bệnh tiểu đường type 2 Những biểu hiện chính của bệnh tiểu đường type 2 thường gặp có thể kể đến như Thường xuyên thấy đói và khát Đi tiểu nhiều Sụt cân Mờ mắt Mệt mỏi Vết loét chậm lành Bệnh cũng có thể gây nhiễm trùng do nồng độ glucose tăng cao khiến cơ thể giảm sức đề kháng ví dụ lao phổi, nhiễm trùng tiểu, Tuy nhiên, điều đáng sợ nhất là tiểu đường type 2 có thể diễn tiến âm thầm, hoàn toàn không có biểu hiện gì đặc biệt trong một thời gian dài, và chỉ được phát hiện tình cờ khi người bệnh đi kiểm tra sức khỏe tổng quát hoặc phát hiện cùng lúc với các biến chứng của bệnh đái tháo đường Biểu hiện bệnh tiểu đường thai kỳ Hầu hết phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ đều không có bất kỳ triệu chứng nào. Bác sĩ thường phát hiện mẹ bầu mắc phải tình trạng này khi cho làm xét nghiệm đường huyết thông thường hoặc xét nghiệm dung nạp glucose đường uống. Các xét nghiệm này thường được thực hiện trong khoảng từ tuần thứ 24 đến tuần thứ 28 của thai kỳ. Trong một số ít trường hợp, phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ cũng sẽ bị khát nước hoặc đi tiểu nhiều hơn. Nguyên nhân bị tiểu đường là gì? Nguồn Insulin là hormone nội tiết tố được sản sinh bởi tuyến tụy, đóng vai trò giảm lượng đường trong máu bằng cách “mở cửa” cho các phân tử glucose tiến vào trong tế bào để cung cấp năng lượng. Ở người bệnh, quá trình này bị cản trở bởi nhiều vấn đề khác nhau. Nguyên nhân tiểu đường type 1 Ở người bị tiểu đường type 1, hệ miễn dịch của người bệnh sẽ tấn công các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy, gây ra suy giảm nồng độ hormone này trong cơ thể. Lượng insulin quá thấp sẽ khiến glucose tiếp tục ở lại trong máu thay vì tiến vào tế bào, từ đó gây ra chỉ số đường huyết cao. Hiện nay, nguyên nhân chính xác gây bệnh tiểu đường type 1 là gì vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, một số giả thuyết cho rằng các yếu tố di truyền và môi trường có thể góp phần vào nguyên nhân tiểu đường. Nguyên nhân bệnh tiểu đường type 2 Trong bệnh tiền đái tháo đường và tiểu đường type 2, các tế bào cơ thể trở nên đề kháng với hoạt động của insulin và tuyến tụy không thể sản xuất đủ insulin để chống lại sự đề kháng này. Thay vì di chuyển đến các tế bào, glucose sẽ tích tụ trong máu, dẫn đến mức đường huyết tăng. Tương tự đái tháo đường type 1, các chuyên gia vẫn chưa thể xác định nguyên nhân bị đái tháo đường type 2 là gì. Tuy nhiên, một số yếu tố đã được chứng minh có liên quan đến vấn đề này, bao gồm Di truyền Yếu tố môi trường Thừa cân Trên 45 tuổi Ít vận động Đã từng bị tiểu đường thai kỳ hoặc được chẩn đoán bị tiền đái tháo đường Tăng huyết áp, cholesterol cao hoặc triglyceride cao Nguyên nhân tiểu đường thai kỳ Trong thời gian mang thai, nhau thai sẽ tiết hormone để duy trì thai kỳ. Những hormone này khiến các tế bào trong cơ thể đề kháng insulin. Thông thường, tuyến tụy sẽ sản xuất đủ insulin để vượt qua sự đề kháng này. Tuy nhiên, đôi khi tuyến tụy vẫn không thể sản xuất kịp. Khi điều này xảy ra, lượng glucose đến các tế bào giảm và mức đường huyết tăng lên, dẫn đến tiểu đường thai kỳ. Nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu bạn Thừa cân Trên 25 tuổi Từng bị tiểu đường thai kỳ hoặc có con sinh ra nặng trên 4kg Có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường loại 2 Có hội chứng buồng trứng đa nang PCOS Biến chứng Bệnh tiểu đường có nguy hiểm không? Lượng đường trong máu cao làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể. Lượng đường trong máu càng cao và thời gian mắc bệnh càng lâu, nguy cơ gặp phải biến chứng càng cao. Các biến chứng của bệnh, bao gồm Bệnh tim mạch, đau tim và đột quỵ Tổn thương dây thần kinh bệnh thần kinh ngoại biên Bệnh thận Tổn thương mắt Bệnh võng mạc và suy giảm thị lực Tổn thương ở chân như nhiễm trùng và vết loét chân không lành, dễ cắt cụt chân Tình trạng da như nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm Trầm cảm Hầu hết phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ đều sinh con khỏe mạnh. Tuy nhiên, mẹ bầu vẫn cần tìm hiểu về các biến chứng của bệnh để phòng ngừa những rủi ro khôn lường có nguy cơ xảy ra cho chính bản thân và bé yêu. Biến chứng ở trẻ có thể xảy ra do bệnh tiểu đường thai kỳ, bao gồm Tăng trưởng vượt mức thai to dẫn đến khó khăn khi sinh thường, tăng nguy cơ sinh mổ Lượng đường trong máu thấp Hạ đường huyết sơ sinh Có nguy cơ mắc tiểu đường type 2 khi trưởng thành Tử vong Các biến chứng ở người mẹ cũng có thể xảy ra, bao gồm Tiền sản giật Bệnh tiểu đường thai kỳ ở lần mang thai tiếp theo Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế giúp chẩn đoán bệnh tiểu đường là gì? Bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm máu sau đây để giúp chẩn đoán tiền đái tháo đường và bệnh tiểu đường Xét nghiệm A1C có thể cung cấp cho bác sĩ thông tin về lượng đường huyết trung bình của bạn trong vòng 3 tháng gần nhất. Xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói FPG đo lượng đường trong máu sau khi bạn nhịn ăn trong 8 giờ. Xét nghiệm dung nạp glucose giúp bác sĩ kiểm tra lượng đường trong máu của bạn hai giờ sau khi bạn uống 75 gram đường. Xét nghiệm glucose huyết tương ngẫu nhiên để kiểm tra đường huyết của bạn ở một thời điểm bất kỳ. Đối với đái tháo đường thai kỳ, bác sĩ sẽ đánh giá các yếu tố nguy cơ mắc bệnh của bạn ở giai đoạn sớm và đề nghị bạn thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán Nếu bạn có nguy cơ cao Bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán tiểu đường ở lần khám thai đầu tiên. Nếu bạn có nguy cơ trung bình Bác sĩ sẽ đề nghị kiểm tra lượng đường huyết của bạn trong khoảng thời gian từ tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ. Bạn càng sớm được chẩn đoán bệnh thì càng sớm có thể bắt đầu điều trị. Những phương pháp điều trị bệnh tiểu đường “Bệnh đái tháo đường có chữa được không” có lẽ là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Thực tế, bệnh không thể chữa khỏi. Các phương pháp điều trị chỉ giúp kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng, từ đó giúp bạn có một đời sống bình thường. Tùy thuộc vào loại đái tháo đường mắc phải, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp kiểm soát đường huyết, dùng insulin hoặc thuốc trị đái tháo đường dạng uống. Chế độ ăn uống lành mạnh, duy trì trọng lượng hợp lý và thường xuyên vận động cũng góp phần kiểm soát bệnh hiệu quả. Chủ đề đang được thảo luận trên cộng đồng Tham gia cuộc thi “Sống vui khỏe cùng tiểu đường” để cùng chia sẻ về kinh nghiệm sống chung với bệnh tiểu đường và giành nhiều phần quà hấp dẫn. Phương pháp hỗ trợ kiểm soát và điều trị bệnh tiểu đường tại nhà là gì? Ăn uống lành mạnh Bạn sẽ cần tập trung vào chế độ ăn nhiều trái cây, rau, protein nạc và ngũ cốc nguyên hạt. Đồng thời, cắt giảm chất béo bão hòa, carbohydrate tinh chế và đồ ngọt. Hoạt động thể chất Tập thể dục có thể làm giảm chỉ số đường huyết bằng cách giúp tế bào giảm đề kháng insulin, nhờ đó glucose di chuyển vào các tế bào dễ dàng hơn. Các phương pháp điều trị bệnh tiểu đường type 1 và type 2 là gì? Giải pháp cho bệnh tiểu đường type 1 là gì? Insulin nhân tạo là phương pháp điều trị chính cho bệnh tiểu đường type 1. Nó thay thế cho hormone mà cơ thể không thể sản xuất. Về mặt thời gian tác dụng, có bốn loại insulin được sử dụng phổ biến nhất, gồm Insulin tác dụng nhanh bắt đầu hoạt động trong vòng 15 phút và tác dụng kéo dài trong 3 đến 4 giờ. Insulin tác dụng ngắn bắt đầu hoạt động trong vòng 30 phút và kéo dài 6 đến 8 giờ. Insulin tác dụng trung bình bắt đầu hoạt động trong vòng 1-2 giờ và kéo dài 12 đến 18 giờ. Insulin tác dụng dài bắt đầu hoạt động vài giờ sau khi tiêm và kéo dài 24 giờ hoặc lâu hơn. Bạn đã biết cách điều trị bệnh tiểu đường type 2 là gì chưa? Chế độ ăn kiêng và tập thể dục có thể giúp một số người quản lý bệnh tiểu đường type 2. Nếu việc thay đổi lối sống theo hướng tích cực không đủ để giảm lượng đường trong máu, bạn sẽ cần phải dùng thuốc. Một số thuốc không phải insulin có thể giúp giảm mức đường huyết như Thuốc ức chế alpha-glucosidase Biguanide Thuốc ức chế men DPP 4 Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 Thuốc glinides Thuốc ức chế SGLT2 Thuốc sulfonylureas Thuốc thiazolidinedione Cách trị bệnh tiểu đường thai kỳ là gì? Mẹ bầu bị đái tháo đường thai kỳ cần phải theo dõi lượng đường trong máu nhiều lần trong ngày. Nếu chỉ số đường huyết cao, bạn thay đổi chế độ ăn uống và tập thể dục theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị để có thể giúp giảm mức đường huyết. Phòng ngừa Những biện pháp giúp phòng ngừa bệnh tiểu đường là gì? Bệnh tiểu đường type 1 không thể ngăn ngừa được. Tuy nhiên, việc thực hành lối sống lành mạnh có thể giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh và hỗ trợ điều trị tiền đái tháo đường, tiểu đường type 2 và tiểu đường thai kỳ Ăn đồ ăn có lợi cho sức khỏe. Chọn thực phẩm ít chất béo, calo và có hàm lượng chất xơ cao hơn. Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc. Vận động nhiều hơn. Giảm cân nếu thừa cân. Tuy nhiên, bạn đừng cố gắng giảm cân trong khi mang thai. Hãy nói chuyện với bác sĩ về việc bạn tăng bao nhiêu cân nặng là khỏe mạnh trong thai kỳ. Hy vọng các thông tin trên đây đã cung cấp cho bạn một góc nhìn tổng quan về bệnh tiểu đường. Mặc dù hiện nay căn bệnh này chưa thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng bạn đừng quá lo lắng, liệu trình điều trị của bác sĩ và một chế độ sinh hoạt lành mạnh sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và kiểm soát bệnh một cách tốt nhất.
Chào bạn, Người mẹ mắc tiểu đường thai kỳ nếu kiểm soát tốt đường huyết thì nguy cơ gây ảnh hưởng đến thai nhi sẽ giảm đáng kể và hoàn toàn có thể sinh con khỏe mạnh. Mục tiêu điều trị bệnh đái tháo đường thai kỳ là kiểm soát lượng đường trong máu mẹ ở mức độ an toàn, đảm bảo cơ thể con phát triển bình thường. Để làm được những điều này bạn dưới đây là lời khuyên cho bạn - Hạn chế ăn các chất bột đường như bánh mì trắng, mì ống trắng hoặc gạo trắng hay thực phẩm chế biến sẵn kẹo ngọt, bánh quy, bánh kem và các món ngọt khác, tăng cường các loại rau xanh, chất xơ đậu và ngũ cốc nguyên hạt. - Lựa chọn các loại hoa quả có chỉ số đường huyết thấp hơn như xoài, chuối, táo, cam, bưởi, ngô... - Tập luyện thể dục thường xuyên từ 30 - 45 phút mỗi ngày giúp giảm đề kháng insulin. - Kiểm soát cân nặng ở mức ổn định, tránh lo lắng, căng thẳng quá mức. Để hiểu rõ hơn về tiểu đường thai kỳ bạn có thể đọc thêm thông tin trong bài viết dưới đây Chúc bạn và em bé mạnh khỏe!
Khi nhắc tới bệnh tiểu đường, hầu hết người bệnh thường nghĩ tới các biến chứng trên tim, mắt, thận, thần kinh, mạch máu …nhưng ít ai biết rằng phổi cũng là một cơ quan mà bệnh tiểu đường có thể gây ảnh hưởng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn biết cách nhận diện và phòng ngừa tiểu đường biến chứng qua phổi. Tại sao người bệnh tiểu đường type 2 hay mắc bệnh phổi? Bệnh tiểu đường type 2 chiếm đến 90 – 95 % các trường hợp mắc bệnh tiểu đường. Vì vậy, họ cũng là đối tượng thường gặp bị mắc bệnh phổi. Tuy nhiên, những người mắc bệnh tiểu đường type 1 và bệnh tiểu đường khác cũng có nguy cơ cao mắc bệnh phổi. Có 2 nguyên nhân chính dẫn tới người bệnh tiểu đường type 2 hay mắc bệnh ở phổi. Đầu tiên, do tổn thương các mạch máu nhỏ tới nuôi dưỡng phổi. Đường huyết tăng cao hoặc tăng giảm thất thường sẽ sản sinh ra nhiều chất thải, gây tổn thương tới các mạch máu nhỏ nuôi dưỡng phổi, làm cho chức năng phổi của bạn bị suy giảm. Ở người tiểu đường trọng lượng phổi thường giảm từ 3% - 10% so với người không bị tiểu đường. Nguyên nhân thứ hai là do sự suy giảm hệ thống miễn dịch ở người bệnh tiểu đường type 2, làm giảm khả năng bảo về cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh từ môi trường bên ngoài. Các tác nhân như vi khuẩn, khói bụi, thuốc lá sẽ có cơ hội tấn công, phát triển thành bệnh. Biểu hiện cảm lạnh, cảm cúm chính là biểu hiện của sự suy giảm hệ thống miễn dịch ở người tiểu đường. Bên cạnh 2 nguyên nhân chính, một số các bệnh lý phối hợp khác như béo phì, bệnh lý trên thần kinh, thận, tim mạch làm giảm sức đề kháng của cơ, thúc đẩy các bệnh lý ở phổi phát triển. Ví dụ như trong một nghiên cứu về chăm sóc bệnh tiểu đường, người bệnh tiểu đường type 2 có béo phì có chức năng phổi thấp hơn so vời người có cân nặng bình thường. Kiểm soát đường huyết giúp giảm tổn thương mạch máu và tăng cường hệ miễn dịch đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp bạn phòng ngừa mắc bệnh tại phổi. Để làm được điều này, bạn có thể tham khảo sử dụng thêm TPBVSK Hộ Tạng Đường – giúp ổn định đường huyết tự nhiên bền vững, từ đó phòng ngừa biến chứng của bệnh tiểu đường và các bệnh lý cơ hội như bệnh phổi. Hãy liên hệ với chúng tôi theo số 0962 326 300 hoặc 0936 057 996 trong giờ hàh chính để được hỗ trợ trực tiếp. Người bệnh tiểu đường type 2 hay bị mắc bệnh phổi nào? Tùy vào nguyên nhân gây bệnh, người bệnh tiểu đường type 2 sẽ mắc các bệnh phổi khác nhau. Đó có thể là bệnh viêm phổi, lao phổi và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD. Viêm phổi là do nhiễm các chủng vi khuẩn như tụ cầu, phế cầu và một số chủng vi khuẩn khác. Trong đó viêm phổi do phế cầu Streptococcus pneumonia chiếm phần lớn, còn viêm phổi do tụ cầu Staphylococcus aureus thường ở mức độ nặng, gây tử vong cao. Các triệu chứng thường gặp của bệnh là khó thở, sốt, ho có đờm hoặc không, có cơn rét run, đau ngực, đau đầu, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi, đau cơ… Viêm phổi hay gặp ở người bệnh tiểu đường type 2 Bệnh lao phổi là bệnh lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Tuy nhiên, không phải ai bị nhiễm vi khuẩn này đều mắc bệnh lao, chỉ có 5 -10 % trường hợp nhiễm lao chuyển sang bệnh lao nhưng tỉ lệ này sẽ tăng lên ở người tiểu đường. Một số triệu chứng đặc trưng của bệnh lao để phân biệt với viêm phổi là ho kéo dài, khạc đờm, ho ra máu… Nếu không điều trị kịp thời sẽ tiến triển thành nhiều biến chứng nguy hiểm khác như trà dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, suy hô hấp… Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD nguyên nhân chủ yếu là do hút thuốc lá chiếm 90% các trường hợp. Các triệu chứng hay gặp là ho mãn tính ho kéo dài; ho có đờm; thở gấp hay thở khò khè và có cảm giác khó chịu, đau tức ở ngực. Đây là một bệnh tiến triển trong nhiều năm, với các triệu chứng ban đầu ở thể nhẹ và càng ngày càng trở nên nặng hơn, có thể gây tắc nghẽn không hồi phục, dẫn tới tử vong. Phòng ngừa bệnh phổi ở người bệnh tiểu đường type 2 như thế nào? Để không bị mắc phải các bệnh phổi nguy hiểm trên, người bệnh tiểu đường type 2 nên thực hiện các biện pháp sau để phòng ngừa Hạn chế tối đa các nguyên nhân gây bệnh ở phổi bằng cách bỏ hút thuốc lá, tránh tiếp xúc với các nguồn lây vi khuẩn, virus như người cảm lạnh, cảm cúm, người mắc các bệnh về hô hấp khác, người mắc bệnh sởi, thủy đậu, lao phổi… Người bệnh tiểu đường type 2 ngừng hút thuốc lá giúp phòng mắc các bệnh ở phổi Rửa tay sạch sẽ giúp bạn ngăn chặn sự lây lan của các chủng vi khuẩn và virus gây ra các bệnh phổi trên. Tránh tiếp xúc với không khí ô nhiễm, bui bẩn, khói hóa chất để làm giảm kích thích đường hô hấp. Bảo vệ đường hô hấp khi đi ngoài đường bằng khẩu trang y tế, hoặc bằng mặt nạ khi tiếp xúc trong môi trường có nguồn lây. Tiêm phòng cũng là cách giúp người bệnh tiểu đường type 2 phòng tránh bệnh phổi. Chẳng han như, để phòng viêm phổi thì có thể tiêm chủng vắc- xin liên phế cầu, hay tiêm vắc xin BCG để phòng ngừa bệnh lao phổi. Cách tốt nhất để giúp ngăn ngừa bệnh phổi, cũng như các biến chứng do tiểu đường là người bệnh cần kiểm soát đường huyết ổn định, bền vững giúp nâng cao sức đề kháng của cơ thể và giảm quá trình tổn thương mạch máu nuôi dưỡng phổi. Để làm được điều này, bạn nên kết hợp đông y và tây y trong điều trị, tức là sử dụng thuốc tây theo chỉ định của bác sĩ kết hợp với sản phẩm hỗ trợ kiểm soát đường huyết. Cùng với đó là chế độ ăn uống có kiểm soát và tập thể dục đều đặn. Người tiểu đường luôn luôn phải đối mặt với nhiều “nguy hiểm” đang rình rập khắp mọi nơi. Vì vậy, họ cần tự trang bị cho mình chế độ tự chăm sóc chính mình thật khoa học và lành mạnh mới mong phòng tránh được tiểu đường biến chứng qua phổi, cũng như các biến chứng khác của bệnh tiểu đường. Xem thêm Kinh nghiệm dùng thảo dược giúp giảm đường huyết, cải thiện biến chứng tiểu đường. Hộ Tạng Đường có tốt không? – Đánh giá từ chuyên gia và người bệnh Nguồn
tiểu đường biến chứng qua phổi