Tiểu luận tham vấn học đường. admin 13/03/2022. Mục đích của nội dung bài viết là nhằm mục tiêu tạo đk cho học viên được tỏ bày suy nghĩ, trao đổi tâm tư nguyện vọng tình cảm với giải lan những vướng mắc trong cuộc sống, trong học tập, trong quan liêu hệ chúng ta bè, thầy trò hoặc những vụ việc về trung khu lý, giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành Nguyên tắc này có ý nghĩa liên quan đến sự tự quyết định tham gia vào quá trình tư vấn. Mặt khác, nó gắn liền với kết quả mong muốn đạt được của tư vấn. Nếu HS không đồng ý, không tự nguyện, không có nhu cầu tham gia vào quá trình tư vấn thì dù nhà tư vấn có cố ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TIỂU LUẬN TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Giáo viên HD: Nguyễn Hồng Kiên Mã SV: 13010304 Hà Nội,2016 Lớp: QH_2013s Vật Lý Kế hoạch can thiệp case Mở đầu Thời gian gần đây, hiện tượng trẻ em vi thành niên hư hỏng dẫn đến phạm pháp ngày một gia tăng ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh quốc gia và sự tiến bộ phát triển Bất kỳ là vấn đề nào: bỡ ngỡ với trường mới, hay khó khăn trong học tập, hay bối rối trước những vấn đề liên quan mối quan hệ bạn bè…, các Brendoners đều có thể chia sẻ và nhận được tư vấn tận tình từ các Chuyên gia Tâm lý "luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu" trong nghìn lẻ một lĩnh vực Tâm lý học đường. Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Lý Luận Văn Học: Vấn Đề Mô Hình Văn Bản Văn Học Từ Quan Điểm Của IU. Khuynh Hướng Tiểu Thuyết Tâm Lý Việt Nam Từ 1925 Đến 1945 Cấu Trúc Tiểu Thuyết Hiện Thực Phê Phán Qua Tắt Đèn Của Ngô Tất Tố Và Bước Đường Cùng; Luận Văn Thạc Tham vấn hướng nghiệp là một loại của tham vấn tâm lý, vì vậy trong quá trình xây dựng quy trình tham vấn hướng nghiệp cần phải tuân thủ theo quy trình của tham vấn tâm lý: tương tác với học sinh nhằm chia sẻ thấu hiểu, đồng cảm với 1.1.2.Những nghiên cứu về sự hình thành và phát triển tham vấn tâm lí, tham vấn học đường ở Việt Nam 1.1.2.1. Sự hình thành và phát triển tham vấn tâm lí ở Việt Nam Ở Việt Nam, vào những năm 90 của thế kỉ XX, một loạt các hoạt động bgBhYG. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TIỂU LUẬN TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG Sinh viên Nguyễn Thị Vân Anh Giáo viên HD Nguyễn Hồng Kiên Mã SV 13010304 Hà Nội,2016 Lớp QH_2013s Vật Lý Kế hoạch can thiệp case Mở đầu Thời gian gần đây, hiện tượng trẻ em vi thành niên hư hỏng dẫn đến phạm pháp ngày một gia tăng ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh quốc gia và sự tiến bộ phát triển của xã hội. Vấn đề này không chỉ là mối quan tâm, lo lắng hàng đầu của các bậc cha mẹ, đặc biệt là các gia đình đô thị mà còn là mối lo chung của toàn xã hội. Phải chăng hiện tượng đó là hậu quả của việc “khoán trắng” sự giáo dục, học tập của con trẻ cho nhà trường. Nhiều phụ huynh đã biến nhà trường thành “nhà giữ trẻ lớn” mà không biết rằng chẳng gì có thể thay thế được giáo dục gia đình. Bởi lẽ, gia đình, cha mẹ là trường học đầu tiên đối với cuộc đời mỗi con người, là môi trường xã hội hoá gần gũi nhất về không gian và lâu dài về thời gian có ảnh hưởng lớn tới sự hình thành, phát triển nhân cách con. Ngoài công sức của mình ra, các bậc cha mẹ còn phải dành nhiều thời gian và tiền bạc để đầu tư cho con cái. Song không phải ai cũng có điều kiện đầu tư cho con cái như mong muốn. Hơn thế nữa, không phải cách đầu tư nào cũng phù hợp và hiệu quả đối với con cái. Không ít các bậc cha mẹ vì mải lo kiếm tiền nên đã bỏ bê việc học hành của con cái, họ chạy theo những lợi ích, những tài sản trước mắt mà quên đi “tài sản vô giá” của họ là đứa con, phó mặc việc dạy dỗ, giáo dục chúng cho nhà trường và xã hội. Sự quan tâm của họ là những món tiền lớn, những thứ vật chất tầm thường cho con cái. Họ không biết rằng chính những thứ đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự hư hỏng, tạo điều kiện cho con trẻ xa vào các tệ nạn xã hội. Có thể nói, hơn lúc nào hết hiện nay giáo dục gia đình là một trong những vấn đề cần được trú trọng quan tâm hơn nữa. Đặc biệt là phải xắc định rõ và phát huy vai trò tích cực của cha mẹ đối với giáo dục nói chung và việc học tập của con cái nói riêng. Với khuôn khổ hạn hẹp của trang báo, bài viết dưới đây sẽ chỉ tập trung vào việc phân tích một số quan niệm, kỳ vọng của các bậc cha mẹ đối với vấn đề học tập và một số yếu tố tác động đến kết quả học tập của con trẻ. Thông tin chung K là một bạn gái 15 tuổi rất xinh đẹp. Ở trường K có rất nhiều bạn trai theo đuổi. Vì vậy K cũng rất đua đòi. Sáng đi ăn nhà hàng, tối vào bar. Bố mẹ của K là dân làm ăn nên cũng bỏ mặc K cho ông bà và người giúp việc quản lý. Gần đây, bố mẹ K mâu thuẫn với nhau. Theo K biết thì dường như bố mẹ đều có nhân tình bên ngoài. K trở nên quậy phá, chơi bời và mới đây nhất đã bỏ học. Do cảm thấy thiếu thốn tình thương cũng như khẳng định mình nên đã sớm có quan hệ tình dục, thay người yêu như thay áo. Ông bà cảm thấy bất lực và rất lo cho K. Các mối quan hệ của K - Quan hệ với gia đình +Bố mẹ K là dân làm ăn nên phó mặc cho K cho ông bà và giúp viện quản lý. Bố mẹ quá bận mải với việc kiếm tiền nên không có thời gian để ý đến K .Gần đây họ có mâu thuẫn và theo như K thì cả 2 đang có nhân tình . +Ông bà K được bố mẹ nhờ trông nom nhưng K không nghe theo ý của ông bà. - Quan hệ bạn bè Nhà K bố mẹ làm ăn buôn bán nên gia đình cũng có điều kiện nên K chơi với nhiều bạn bè ăn chơi đua đòi. K quen biết vơi rất nhiều bạn khác giới, yêu đương linh tinh và đã sớm quan hệ tình dục. - Bản thân K hiện tại K đang cảm thấy cô đơn không có người chia sẻ nên càng trở nên buồn chán dẫn đến nhiều hành vi tiêu cực. Phân tích nguyên nhân -Thiếu sự quan tâm chăm và dạy dỗ của gia đình Theo các chuyên gia tâm lý thì những trẻ sống trong môi trường cha mẹ thường xuyên bận rộn sẽ dễ dàng rối loạn về tâm sinh lý và hay gặp vấn đề về nhận thức. Trẻ có cha mẹ thường xuyên bận rộn, sẽ thiếu đi sự quan tâm, chăm sóc, đặc biệt là sự tương tác giao tiếp của cha mẹ K dành hầu hết thời gian của mình vào công việc mà quên đi nghĩa vụ của mình với con nghĩ rằng việc kiếm tiền cho con một cuộc sống tốt nhất có thể, yêu thương K bằng cách cho con tiền để mua gì, làm gì con thích. Mọi thứ tình yêu của cha mẹ đều thể hiện bằng việc đáp ứng mọi nhu cầu về vật chất của em. Nhưng họ liệu có biết rằng, hành động đó vô hình trung sẽ khiến trẻ hữu hình hóa tình yêu thương của cha mẹ bằng những món đồ hiện kim đắt tiền. Từ từ, sợi dây liên kết của cha mẹ và con cái sẽ ngày càng dài ra, khoảng cách sẽ ngày càng rộng. Hơn nữa, sự đáp ứng mọi thứ của cha mẹ khi em cần càng làm cho trẻ thấy mình chẳng cần phải cố gắng gì cả mà vẫn được thỏa mãn về vật chất. Em dần mất đi những ước mơ, hoài bão thậm chí là không có mục tiêu để phấn đấu trong cuộc sống. Thay vào đó là tâm lý thích hưởng thụ, thụ động, luôn phụ thuộc vào người khác. Cha mẹ luôn làm việc và hầu như mọi sự quan tâm của cha mẹ chỉ dành cho công việc. Cha mẹ không biết hôm nay con vui hay buồn hoặc thậm chí chỉ khi nói chuyện công việc với ai đó vui hơn là nói chuyện với con, phó thác cuộc sống của con cho ông bà và người giúp việc. +Sự gắn bó, sẻ chia Công việc kéo dài khoảng cách cha mẹ và con cái. Em không thấy sự gần gũi của sợi dây gắn kết tình cảm gia đình. Nhất là em đang dậy thì với những thay đổi về tâm sinh lý, sự thiếu vắng quan tâm của cha mẹ sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển tâm hồn, tính cách của em. Những thắc mắc, băn khoăn của em không được cha mẹ giải đáp kịp thời chính vì thế mà K bị sai lệch về tinh thần, có hiểu biết sai lầm về cuộc sống hay cách nhìn lệch lạc về tình dục bởi sự thiếu thốn quan tâm, chia sẻ và định hướng của người thân, đặc biệt là cha mẹ. Ông bà và người giúp việc không thể thay được vị trí của cha mẹ nên cũng chỉ quan tâm em được một phần nào đó. +Xung đột giữa hai bố mẹ K đã thiếu tình thương yêu của cả bố và mẹ lại chưng kiến cảnh họ cãi nhau nên khiên em càng trở lên u uất, tổn thương tâm hồn và hằn sâu suy nghĩ tiêu cực. Hơn thê nữa em lại biết cả bố và mẹ đều có tình nhân bên ngoài em sẽ có những suy nghĩ rất tiêu cực về cảnh gia đình tan vỡ , bình thường bố mẹ đã ít qua tâm đến em bây giờ cả hai đều dành tình cảm cho một người khác em sẽ càng trở lên cô đơn .Những ấn tượng không hay ấy sẽ chất chứa trong lòng trẻ lâu dần hình thành sự phản kháng, nhất là ở tuổi dậy thì, khi trẻ biết khẳng định cái tôi và đòi hỏi sự tôn trọng của người lớn. -K đang trong độ tuổi dậy thì Lứa tuổi thiếu niên là giai đoạn tuổi mà nét đặc trưng của nó là sự phát triển mạnh mẻ của cơ thể, sự chín muồi về giới tính và sự cân bằng bị phá vỡ do ảnh hưởng của dậy thì. Do đó, tuổi thiếu niên thường hay bị ức chế,uể oải trở lên cáu kỉnh, mất bình tĩnh, bắt đầu vi phạm kỉ luật và có những hành vi hoàn toàn không phải là bản chất của chúng. Đặc điểm tâm lý đã hình thành khả năng nhận thức cao do đó có khuynh hướng không tin tưởng vào uy của cha mẹ , muốn có ý kiến riêng , có quan điểm và phán đoán của bản thân. Việc tự khẳng định chính mính và hình thành những khái niệm và niềm tin đạo đức tự phát và do đó không có sự hướng dẫn đúng đắn của cha mẹ nên đã mâu thuẫn với nhận thức và niềm tin. K đang trong độ tuổi dậy thì nên rất chăm chút chú ý đến hình thức bên ngoài đã bắt đầu có biểu hiện thích những bạn khác giới. K không được sự chỉ dẫn dạy dỗ sát sao của cha mẹ nên đã dần nhiễm những thói hư tật xấu bên ngoài xã hội, muốn khám phá những cái mới nhưng không được hướng dẫn đúng cách. Đang trong độ tuổi rất nhạy cảm về mặt tâm lý rất thiếu thốn tình cảm lại chứng kiến cảnh bố mẹ cãi nhau, cặp bồ nên em cảm thấy càng tổn thương hơn và muốn tự khẳng định chính mình, muốn tìm người có thể chia sẻ bù đắp lại cho mình sự yêu thương nên có lối sống buông thả yêu đương và quan hệ tình dục. pháp can thiệp Sử dụng hình thức can thiệp tâm lý Tham vấn với sự trợ giúp của một nhân viên công tác xã hội thức can thiệp Nhân viên xã hội gặp gỡ và trò chuyện với tất cả các thành viên trong gia đình để thu thập thông tin, phân tích và lập kế hoạch can thiệp em K thông qua các buổi nói chuyện có mục đích. nguyên tắc cần được tuân thủ nghiêm ngặt trong quá trình can thiệp -Về phía gia đình + Không áp đặt những mong muốn và can thiệp cách khác. + Thường xuyên ở nhà với con và không để xung đột mâu thuẫn gia đình diễn ra luôn tạo cho con cảm giác thấy mình luôn được quan tâm, chăm sóc + Cung cấp thông tin trung thực Nhà tham vấn phải tuân thủ đầy đủ những nguyên tắc bí mật thông tin, chấp nhận thân chủ, thân chủ tự quyết, cá nhân hóa và quy định của đạo đức nghề nghiệp. pháp và xây dựng kế hoạch thực hiện -Bố mẹ + Tuyệt đối không được xảy ra tranh cãi mâu thuẫn trước mặt của K, chấm dứt những mối quan hệ tình cảm riêng tư ngoài xã hội Điều này khiến cho K trở lên mất mãn hơn với gia đình, không còn niềm tin vào tình yêu thương. Một điều thật sự quan trọng đó là, cha mẹ phải làm gương cho con cái. Cha mẹ muốn con cái mình thế nào thì trước hết hãy sống như vậy. Trẻ có xu hướng không nghe những gì cha mẹ nói, nhưng nhìn vào những việc cha mẹ chúng làm. Vì vậy mà đòi hỏi cha mẹ phải thật sự gương mẫu. Một điều khó khăn nữa cho cha mẹ, đó là lòng kiên nhẫn. Giáo dục con cái rất cần một sự kiên nhẫn và lòng vị tha. Nóng vội, mất bình tĩnh sẽ không thể dạy con cái mà còn đem lại những hậu quả khó sửa lại được. Một khi tâm hồn trẻ bị tổn thương thì vết sẹo nơi đó chẳng mất đi được. +Cả hai nên sắp xếp công việc một cách hợp lý giành nhiều thời gian ở nhà với em để K thấy được không khí của một gia đình thật sư .Dành nhiều thời gian quan tâm,trò truyện,dành tình yêu thương lớn và trở thành người bạn thực sự, có thể đặt mình vào vị trí của em để hiểu và chia sẻ những khó khăn những vân đề con đang gặp phải. Nên giành những bữa cơm, những lúc cùng ngồi xem ti vi nói chuyện có đông đủ thành viên trong gia đình. Tổ chức những buổi đi chơi dã ngoại . Mẹ nên có những lúc riêng tư ngồi nghe con tâm sự, chia sẻ với em những điều cần biết về giáo dục giới tính khi trong đang độ tuổi dạy thì và cũng định hướng cho K. Dạy cho K những bài học đầu tiên về cuộc sống và cảnh báo cho con cuộc sống ngày nay rất nhiều cạm bấy, tiêu cực. Bố có thể đưa đón con những buổi sáng đi học để tạo sự gần gũi thể hiện tình yêu thương với con. Đồng thời cũng là quản lý quỹ thời gian của con Nên quản lý con về mặt tài chính không nên cho con tiền một cách bừa bãi , nên biết được số tiền cho con sử dụng vào mục đích gì. Bố mẹ phải là người dẫn đường sáng suốt, giúp cho trẻ lựa chọn cho mình những hướng đi đúng đắn. Đừng quá bao bọc trẻ để rồi chúng không thể đứng vững khi không có bàn tay dìu dắt của cha mẹ. + Khi đã xây dựng được lòng tin , tình yêu thương thì tiếp tục tìm hiểu xem những nơi cháu thường đến, những người bạn cháu thường tiếp xúc để có một cái nhìn khách quan, toàn diện và đưa ra cách tác động phù hợp. Nếu những nơi em đến là nơi không an toàn, không lành mạnh và phù hợp với độ tuổi của em thì nên phân tích cho cháu hiểu kèm theo đó là biện pháp cứng rắn, kịp thời để can ngăn tách cháu ra khỏi môi trường đó để tránh những hậu quả không kịp cứu vãn. Nên cho em tham gia những câu lạc bộ sinh hoạt hoặc những lớp học theo sở thích của em để kéo em ra khỏi môi trường xấu cũ định hướng cho em theo những hướng lành mạnh, nhưng cần cân đối giữa thời gian tham gia và học tập. Cha mẹ, người trong gia đình cần tìm hiểu xem em chơi với bạn bè là những người như thế nào để từ đó tác động lên mối quan hệ đó. Phải khéo léo tránh động chạm đến tự ái của em, tránh để em có cảm giác rằng người lớn đang coi thường những người bạn mà em rất thân, em thần tượng. Có thể tác động đến em thông qua bạn bè của em và ngược lại. Ủng hộ mối quan hệ bạn bè với tác động tích cực đồng thời ngăn chặn những tác động tiêu cực từ đó đến em. Những dịp nào đó cha mẹ cháu có thể mời bạn bè của con đến chơi để hiểu rõ xem thực sự đó là những người bạn như thế nào để có cách ứng xử hợp lý. Hãy tỏ rõ thiện chí, tạo mối quan hệ thân thiết để từ đó trẻ cùng nhóm bạn của trẻ thấy được sự tôn trọng của cha mẹ dành cho trẻ và trở nên vâng lời hơn. Nhờ giáo viên nói với bạn bè trong lớp động viên, giúp đỡ em trong cuộc sống cũng như trong học tập để em ngày một tiến bộ dần trở về với công việc học tập và những hoạt động phù hợp lứa tuổi như trước. Bên cạnh đó cha mẹ, người thân có thể giúp cháu tạo dựng thêm những mối quan hệ bạn bè tốt đẹp khác. + Khi biết chuyện con yêu đương linh tinh và đã có quan hệ tình dục sớm không nên tỏ thái độ tức giận, trách móc cháu . Đối với tình bạn khác giới, thay vì cấm đoán chỉ làm cho cháu thêm tò mò và ngang bướng thì cha mẹ, người cháu tin tưởng nên trang bị cho cháu đầy đủ kiến thức về mặt giới tính, tình cảm khác giới ở lứa tuổi học trò để cháu có nhận thức đầy đủ hơn, tránh vấp phải những vụng dại của tuổi mới lớn gây ra những hậu quả đáng tiếc khi tuổi đời còn nhỏ. Cha mẹ nên tìm cách gần gũi để chia sẻ với con, dành cho cháu nhiều lời khuyên bổ ích. Đặc biệt cần phải chú ý đặt nguyên tắc tôn trọng lên hàng đầu để cho cháu có quyền tự lập, tự quyết, không gò ép khiến cháu mất lòng tin và ngày càng trở nên khó bảo. -Những người thân xung quanh Nên khích lệ động viên và giành tình cảm yêu thương quan tâm đến em. -Thầy cô và bạn bè Thầy cô cầ quan tâm hơn đến K, khích lệ để em có động lực hơn trong học tập, chia sẻ những kỹ năng sống và định hướng cho em những hướng đi đúng đắn. Bạn bè nên chia sẻ với K nhiều hơn , kèm cặp học tập để giúp K tiến bộ hơn, rủ em tham gia vào các câu lạc bộ và các hoạt động xã hội bổ ích. Thời gian Người chịu trách nhiệm Người phối hợp Phiên mở đầu gặp gỡ bố mẹ K để trao đổi và thống nhất kế hoạch thực hiện 30p Tư vấn viên Bố, mẹ Phiên 1 Gặp và xây dựng mối quan hệ vơi K Tư vấn viên Phiên 2 Gặp gỡ K Nói cho Quang biết NVXH đang làm gì, làm như thế nào, những nguyên tắc làm việc. Thỏa thuận hình thức tương tác và cách thức tiến hành các buổi trò chuyện. Tùy vào mức độ hợp tác Tư vấn viên Bố, mẹ Phiên 3 Gặp k và sử dụng thuyết tri thức ứng xử để tìm hiểu và tác động vào tình cảm, mong muốn, những giá trị của k. 60p Tư vấn viên Bố, mẹ Phiên 4 Đạt được những thỏa thuận với K về những điều gì nên làm và không nên làm để cải thiện tình cảm, mối quan hệ với các thành viên gia đình 60p Tư vấn viên Bố, mẹ Phiên 5 Làm việc với gia đình về biện pháp cải thiện mối quan hệ gia đình 60p Tư vấn viên Phiên 6 khuyến khích K duy trì những việc làm, lời nói, hành vi tích cực lời khen hay món đồ ghi nhận nỗ lực của em 60p Tư vấn viên Phiên 7 Cùng với K lập kế hoạch cho việc học tập 60p Tư vấn viên Phiên tiếp theo phụ thuộc vào những tiến triển của Kvà sự đáp ứng thích hợp của gia đình 60p Tư vấn viên Tư vấn tâm lý học đường là một trong những hình thức hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe tinh thần cho các em học sinh phổ biến trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển. Tại Việt Nam khi sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội gia tăng cùng với áp lực học tập và nhu cầu thực tiễn của học sinh. Tư vấn tâm lý học đường dần trở thành một trong những hình thức phổ cập trong các trường học đặc biệt là các trường THCS, THPT. Mặc dù được phổ cập tuy nhiên nhiều học sinh, phụ huynh còn cảm thấy lạ lẫm với hình thức tham vấn tâm lý học đường này. Vậy Tư vấn tâm lý học đường là gì? Vai trò của tư vấn tâm lý học đường đối với học sinh ra sao? Những hiệu quả mà tư vấn tâm lý học đường có thể mang lại cho học sinh và phụ huynh. Hãy cùng ThanhBinhPsy đi tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé. Tư vấn tâm lý học đường School Psychology hay còn được gọi là tham vấn tâm lý học đường TVTLHĐ là một chuyên ngành tâm lý ứng dụng trong môi trường học đường. Tư vấn học đường là một chuyên ngành tâm lý ứng dụng trong môi trường học đường Tư vấn tâm lý học đường bao gồm các hoạt động tư vấn, sẻ chia, hỗ trợ tâm lý cũng như các vấn đề liên quan đến tâm lý, học tập, các mối quan hệ bạn bè, gia đình… cho học sinh. Từ đó, giúp cho các em lấy lại cân bằng về mặt cảm xúc, tự định hướng cho tương lai và đồng thời giúp phát hiện sớm hoặc can thiệp những sai lệch trong cảm xúc, hành vi hay nhận thức của các em trong cuộc sống nói chung và nhà trường nói riêng. Tư vấn tâm lý học đường được đánh giá là một trong những lĩnh vực rất quan trọng và có vai trò to lớn trong môi trường học đường. Tuy nhiên trên thực tế rất nhiều phụ huynh, học sinh chưa biết đến hình thức này hoặc còn mơ hồ về nó. Khiến cho tình trạng học sinh gặp các vấn đề về tâm lý học đường vẫn tiếp tục gia tăng nhưng lại có rất ít tiến triển dù từ cuối năm 2017 Tư vấn tâm lý học đường đã được phổ cập tại mọi trường học trên cả nước. [maxbutton id=”3″ text=”tư vấn tâm lý giáo dục cho học sinh trung học” ] Vì sao tư vấn tâm lý học đường trở nên quan trọng Không phải ngẫu nhiên mà tư vấn tâm lý học đường trở thành một lĩnh vực được nhiều người quan tâm và được Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đưa hẳn vào trường học. Một thực tế mà rất nhiều phụ huynh và cả thầy cô giáo quên mất rằng các em học sinh ở độ tuổi từ 12, 13 – 17, 18 tuổi là một giai đoạn rất khó khăn. Trong giai đoạn này các em phải tiếp nhận với sự thay đổi lớn về mặt cơ thể và cả trong suy nghĩ và tính cách. Đối tượng của tham vấn tâm lý học đường là học sinh vị thành niên từ độ tuổi 12-18 tuổi độ tuổi có nhiều sự thay đổi về mặt tâm, sinh lý Đây là giai đoạn các em chưa thành người lớn nhưng cũng không còn là trẻ con. Những nhận thức và cảm xúc của các em trong giai đoạn này chưa thật sự chín chắn và có thể có sai lệch nếu thiếu định hướng và sự theo dõi sát sao từ phía gia đình, nhà trường. Minh chứng cho điều này, các bậc phụ huynh có thể thấy rõ sự thay đổi của con mình đặc biệt là trong giai đoạn từ cấp 1 và cấp 2. Cấp 1 bé rất ngoan, mẹ bảo gì cũng nghe, đi học có chuyện gì cũng kể với mẹ. Nhưng khi các em qua cấp 2 ở khoảng lớp 7,8 hay sớm hơn là lớp 6 các em bắt đầu phân định ranh giới của riêng mình có vài đồ vật ba mẹ không được đụng vào, các em đi chơi nhiều hơn với bạn, ít nói chuyện và tâm sự với ba mẹ,.. thích được xem như người lớn và đôi khi là hành xử như người lớn…. Một yếu tố khác nữa đó chính là trong giai đoạn này các em rất nhạy cảm với việc bị ba mẹ la mắng hay trách móc đặc biệt là trước sự xuất hiện của người thứ 3, các em dễ nổi nóng, bốc đồng và thiếu suy nghĩ trong lời nói và hành động… Khó khăn của nhiều học sinh cần tư vấn tâm lý học đường đến từ mâu thuẫn với gia đình Đây là một trong rất ít những biểu hiện tâm sinh lý của các em trong giai đoạn này. Ngoài ra các em còn phải đối mặt với nhiều áp lực khác ngoài những thay đổi của bản thân đó chính là áp lực từ gia đình kỳ vọng của ba mẹ, mong muốn của ba mẹ.., nhà trường thành tích học tập, quan hệ với thầy cô, bạn bè.. và cả xã hội giàu nghèo, game, mạng xã hội… Các em trong độ tuổi này cũng rất thích thử thách bản thân và thích khám phá mọi thứ. Nhiều nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng đa số những người đàn ông nghiện thuốc lá vì học đã học hút nó từ lúc trung học bằng cách này hoặc cách khác chứng tỏ bản thân, hút cho ngầu... Trong một khảo sát gần đây về giới tính ở độ tuổi học đường cho thấy có đến hơn 20% những em tự nhận mình là giới tính thứ ba là nam hoặc nữ bình thường. Vì sở thích thấy những bạn Les cắt tóc cool ngầu, ăn mặc cá tính mà các em bắt chước và tự cho mình là les nhưng về mặt sinh lý lại không phải như vậy. Là quốc gia có văn hóa khá bảo thủ và truyền thống, hầu hết các em học sinh đều được đặt trong kỳ vọng của ba mẹ là phải thành đạt, học hành thành tài. Tuy nhiên, khi đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời vào đại học nhiều em không biết bản thân thích gì? không biết nên chọn ngành gì? hay ngành mà mình chọn học về cái gì?… Chọn ngành học, định hướng tương lai chưa bao giờ là điều dễ dàng. Nhưng các em học sinh không biết phải làm như thế nào Thực tế cho thấy lượng sinh viên sau khi ra trường thất nghiệp hoặc không làm đúng ngành nghề vì bản thân họ không yêu ngành mà họ theo học. Có thể chính việc thiếu định hướng từ đầu là một phần nguyên nhân tạo nên một bộ phận người trẻ thất bại, chán nản và thiếu phương hướng như hiện tại. Thực trạng tư vấn tâm lý học đường tại Việt Nam Trước khi đi cụ thể vào thực trạng tình hình tư vấn tâm lý học đường tại Việt Nam hiện nay. ThanhBinhPsy muốn bạn tham khảo vài con số dưới đây Khảo sát 2000 học sinh, sinh viên từ 15-18 tuổi tại TPHCM Hơn 70% cảm thấy bản thân gặp khó khăn trong một lĩnh vực nào đó của cuộc sống. Hơn 50% cảm thấy mình không đươc thấu hiểu Khoảng 90% tự tử vì cảm thấy bố mẹ không hiểu mình Gần 85% cho rằng họ nói chuyện với bạn bè nhiều hơn với gia đình 75% học sinh cấp 3 cảm thấy hoang mang khi lựa chọn ngành học cho đại học Hơn 30% sinh viên đại học năm 1 cảm thấy chán nản vì chọn nhầm ngành, con số này tăng lên ở mức 50% ở năm thứ 2 và thứ 3. Hơn 90% trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật vì cho rằng gia đình thiếu quan tâm và bản thân bị mất phương hướng Tư vấn tâm lý học đường có cũng như không “Tư vấn tâm lý học đường có cũng như không” là câu nói gây quan ngại lớn nhất mà nhà trường và Bộ GD&ĐT được nghe trong vài năm trở lại đây. Trên thực tế, mặc dù được phổ cập từ cuối năm 2017 nhưng hầu như các trường học đều lập Phòng tư vấn tâm lý học đường lên để lấy lệ. Không có chuyên gia tham vấn tâm lý, không tuyên truyền đến các em học sinh và phụ huynh nhiều trường còn không biết có sự tồn tại của căn phòng này trong trường. Lí do được ban giám hiệu các trường học đưa ra khi được đặt câu hỏi “tại sao phòng tư vấn tâm lý học đường có cũng như không” là học sinh không chịu tới. Tuy nhiên, nhà trường quên mất việc phải giúp các em hiểu được ý nghĩa của phòng tư vấn tâm lý học đường này là gì. Một phòng tư vấn tâm lý học đường của một trường THPT Đó không phải là một căn phòng xấu, các em học sinh tới đó không có vấn đề thần kinh hay những khó khăn của các em sẽ được lắng nghe, sẻ chia và hỗ trợ mà vẫn đảm bảo tính bảo mật và khách quan. Nhiều trường học có phòng tham vấn tâm lý học đường quy mô nhưng lại để cho cô giáo dạy giáo dục công dân làm công việc của nhà tham vấn. Tính bảo mật của câu chuyện không cao hoặc không có. Chính những điều này đã vô tình đẩy các em học sinh ra xa phòng tư vấn tâm lý học đường vì không thích đến hoặc không dám đến. Xem thêm Bạo lực học đường là gì? Hệ lụy nguy hiểm khi ba mẹ kiểm soát con quá mức Nhà trường chưa đánh giá cao vai trò của tư vấn tâm lý học đường Tư vấn tâm lý nói chung và tư vấn tâm lý học đường là những ứng dụng còn mới mẻ với đai đa số bộ phận người Việt. Mặc dù được nghiên cứu từ hàng trăm năm và phát triển ở rất nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới cũng như trong khu vực. Tuy nhiên, tâm lý học và ứng dụng tâm lý học tại Việt Nam lại chưa thực sự phát triển. Đa số đến từ lối suy nghĩ cổ điển của người Việt ta ngại chia sẻ, ngại nói về bản thân…. Vì vậy, không chỉ tư vấn tâm lý học đường mà tư vấn tâm lý mặc dù đã xuất hiện ở nước ta vài thập kỷ nay vẫn chưa thực sự phát triển và được biết đến rộng rãi. Nhiều nhà trường chưa thực sự coi trọng vấn đề tham vấn học đường Ở các thầy cô, nhà trường thì việc dạy văn hóa và kiến thức được cho là quan trọng nhất. Các yếu tố khác liên quan đến tâm sinh lý học sinh chủ yếu được giáo viên chủ nhiệm nắm bắt một cách sơ sài và thiếu chuyên nghiệp. Thêm nữa, ngành tâm lý học đường tại Việt Nam cũng chưa thực sự phát triển hiện nay chưa có bất cứ một trường đại học nào đào tạo chuyên sâu về tư vấn học đường. Đa số những nhà tâm lý học đường đều đi du học từ nước ngoài về hoặc được đào tạo tâm lý học chính quy. Vì vậy, việc cán bộ, giáo viên nhà trường chưa thực sự nhận thấy tầm quan trọng cũng như vai trò của tư vấn tâm lý học đường đối với học sinh của mình cũng là điều hoàn toàn dễ hiểu. [maxbutton id=”1″ text=”tư vấn tâm lý trẻ em trực tuyến” ] Vai trò của tư vấn tâm lý học đường Tư vấn tâm lý học đường cho học sinh Các nhà tư vấn tâm lý học đường sẽ tiếp nhận câu chuyện của các em dựa trên các nguyên tắc nghề nghiệp như Lắng nghe một cách có thiện chí, không bài xích và thiếu tôn trọng; Bảo mật mọi thông tin; Chia sẻ, thấu hiểu và hỗ trợ bằng các phương pháp tham vấn hoặc trị liệu phù hợp để các em vượt qua vấn đề của mình. Hãy mạnh dạn chia sẻ vì các em sẽ được lắng nghe Nhà tâm lý sẽ lắng nghe các vấn đề của các em một cách chăm chú và thiện chí. Nhà tâm lý sẽ không bao giờ đánh giá các em mà luôn tôn trọng quan điểm cá nhân của các em. Đến phòng tham vấn học đường mọi bí mật sẽ đóng chặt sau cánh cửa Là một nhà tâm lý nói chung và tâm lý học đường nói riêng đều được học qua nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. Nhà tâm lý sẽ đảm bảo bí mật hoàn toàn thông tin của các em mà không bên thứ ba nào được biết. Trừ khi những vấn đề của các em vượt ra ngoài khả năng tự định hướng và đánh giá của bản thân mà cần sự can thiệp và hỗ trợ từ thầy cô, gia đình, bạn bè. Hoặc nghiêm trọng hơn là các vấn đề có liên quan đến tính mạng và pháp luật. Nhà tâm lý sẽ giúp đỡ và hỗ trợ các em học sinh trong việc lấy lại cân bằng cũng như định hướng hành vi, cảm xúc và cả tương lai của bản thân Sẻ chia thấu hiểu và định hướng nhưng không áp đặt Một trong những điều khiến tất cả các em học sinh khiếp sợ đó chính là “Bị Áp Đặt” Con phải làm như thế này… Em phải làm như thế này…Trò phải làm như thế này…. Nhà tâm lý sẽ sẻ chia câu chuyện của các em, sẽ dùng kiến thức, kỹ năng và xúc cảm để hiểu những suy nghĩ và hành động của các em một cách khách quan. Nhà tâm lý cũng sẽ giúp các em nhìn rõ vấn đề mà mình đang gặp phải là gì? các yếu tố liên quan đến nó? Các giải pháp mà các em có thể có là gì? ưu, nhược điểm của từng lựa chọn… Để từ đó chính các em có sự lựa chọn cho riêng mình. Chính các em sẽ là người đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm cho quyết định của mình. Một số trường hợp khác Trường hợp vấn đề của các em liên quan trực tiếp đến bên thứ ba là cha mẹ, thầy cô hay bạn bè thì nhà tâm lý sẽ dựa vào mức độ của vấn đề, mong muốn của các em để đưa ra hình thức tư vấn phù hợp tư vấn nhóm, thảo luận… Trước đó, nhà tâm lý sẽ làm việc với bên thứ 3 trước để giúp cho bên thứ ba hiểu hết các vấn đề mà các em đang gặp phải đồng thời lắng nghe những phản hồi từ bên thứ ba về các vấn đề mà các em đã đề cập sau đó mới tiến hành tổ chức tư vấn hoặc thảo luận nhóm. Tại sao phụ huynh và thầy cô giáo cũng cần tư vấn học đường Có một thực tế là đa số các bậc làm cha mẹ chỉ biết cách nuôi dạy và tạo điều kiện cho con cái thông qua con đường tài chính mà ít hoặc không biết cách nói chuyện hay định hướng phát triển cho con một cách đúng mực. Khi các bậc phụ huynh cảm thấy xa cách với chính con của mình, gặp khó khăn trong việc nói chuyện với con nói chuyện là cãi vã, con không nói chuyện với ba mẹ… thì các bậc phụ huynh cũng có thể tìm gặp nhà tâm lý học đường để được hỗ trợ. Bên cạnh tư vấn tâm lý cá nhân, nhà tâm lý còn giúp đỡ các em học sinh trong trị liệu nhóm và thảo luận với gia đình Thông qua việc được hỗ trợ phụ huynh sẽ biết cách để có thể nói chuyện với con cái hơn, có định hướng cho các vấn đề của con tốt hơn và tìm được tiếng nói chung với con cái của mình. Từ đó, dễ dàng theo sát tiến trình phát triển tâm, sinh lý của con. Giúp các em phát triển hoàn thiện và tốt hơn. Đối với các thầy cô giáo, chuyên môn của các cô thầy là dạy kiến thức cho học sinh. Vì vậy việc hiểu và nhận biết các vấn đề của học sinh là điều mà không phải thầy cô nào cũng có thể làm được. Đôi khi những hành xử và thái độ của các thầy cô khiến cho các em hiểu lầm hoặc cảm thấy bị tổn thương mà thầy cô không hề hay biết. Hay những áp lực khi phải lên lớp một ngày hàng chục tiết cùng với hàng trăm học trò khiến thầy cô cảm thấy mệt mỏi. Phòng tư vấn tâm lý học đường sẽ là nơi giúp thầy cô cảm thấy thoải mái và cân bằng hơn khi được giải tỏa các vấn đề của mình và có định hướng tốt hơn trong giảng dạy cũng như quan tâm học trò của mình. Xem thêm Dịch vụ tham vấn tâm lý online Dịch vụ tư vấn tâm lý tại nhà Nội dung của tư vấn tâm lý học đường Nội dung tư vấn đối với học sinh tiểu học Đối với học sinh Xây dựng chương trình đào tạo đa dạng, với mục tiêu nâng cao năng lực xã hội cho các em. Việc này sẽ giúp tác động tích cực đến thái độ, tư duy và hành vi trong tương lai. Đối với phụ huynh Xây dựng chương trình đào tạo giúp hiểu rõ hơn về những vấn đề tâm lý của trẻ, qua đó tìm ra giải pháp phù hợp. Đối với giáo viên Xây dựng phương pháp làm việc, giảng dạy trẻ sao cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi. Chương trình giúp giáo viên nắm vững các kỹ năng và kiến thức cần thiết để hỗ trợ trẻ phát triển toàn diện. Tư vấn đối với học sinh tiểu học cần bám sát chương trình giảng dạy, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi Nội dung tư vấn đối với học sinh trung học Đối với học sinh Tập trung vào các kỹ năng giao tiếp, ứng xử và thích nghi môi trường học đường, qua đó giúp trẻ phát triển toàn diện và tự tin hơn. Đối với phụ huynh Hỗ trợ con chọn trường, chọn nghề và thích nghi với môi trường học tập. Đồng thời, tạo cơ hội cho con tiếp cận các kiến thức thực tiễn để khơi dậy đam mê và tài năng. Đối với giáo viên Tập trung hướng dẫn trẻ xác định khả năng và sở thích của mình. Nội dung tư vấn đối với học sinh phổ thông Đối với học sinh Bên cạnh việc tập trung vào kỹ năng học tập, cần hướng dẫn trẻ phương pháp học tập hướng đến tư duy sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề. Đối với phụ huynh Hỗ trợ con chọn trường và nghề phù hợp, xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện kỹ năng mềm. Đối với giáo viên Định hướng nghề nghiệp tương lai cho trẻ, đi kèm với trách nhiệm khác như phát triển kỹ năng thực hành, giao tiếp, kỹ năng mềm, phát triển thể chất… Tư vấn đối với học sinh phổ thông liên quan nhiều đến nghề nghiệp, các kỹ năng học tập, tư duy, giao tiếp, kỹ năng mềm Tư vấn tâm lý học đường ở đâu tại TPHCM? Hiện nay, khi các nhà trường chưa thể đảm bảo được nhân lực và giá trị của tư vấn tâm lý học đường. Các em học sinh vẫn chưa thể tìm được nơi để có thể sẻ chia và tìm kiếm sự thấu cảm và định hướng đúng đắn trong hành vi, suy nghĩ hay quan trọng hơn là chọn ngành học cho tương lai. Phụ huynh lo lắng trước các tình trạng của con trẻ nhưng không biết nên đi đâu? ThanhBinhPsy cung cấp dịch vụ tham vấn/tư vấn tâm lý học đường uy tín, bảo mật và hiệu quả tại TPHCM Giải pháp tốt nhất mà các em hoặc phụ huynh có đó chính là tìm đến các trung tâm hoặc các nhà tâm lý để được hỗ trợ. Ở TPHCM có rất nhiều trung tâm tư vấn và tham vấn trị liệu tâm lý mà các bậc phụ huynh có thể lựa chọn như Rồng Việt, Sunnycare.. hoặc ThanhBinhPsy. Mặc dù là một đơn vị còn non trẻ tuy nhiên ThanhBinhPsy hội tụ đội ngũ các nhà tâm lý có tri thức, được đào tạo bài bản về tâm lý học và có kinh nghiệm cũng như kỹ năng phong phú trong tham vấn và tư vấn tâm lý học đường cũng như các lĩnh vực tâm lý khác. Tại ThanhBinhPsy các em có thể được lắng nghe và chia sẻ, thấu cảm và hỗ trợ trong việc kiểm soát cảm xúc hay được định hướng để có thể tự xử lý các vấn đề của mình hoặc tự đưa ra những quyết định quan trọng khác. Bên cạnh tư vấn tâm lý học đường dạng cá nhân, ThanhBinhPsy còn giúp cho cha mẹ và các em kết nối với nhau thông qua những cuộc thảo luận hay tư vấn nhóm, gia đình nhằm hỗ trợ tối đa cho các em cũng như các bậc phụ huynh vượt qua giai đoạn “khủng hoảng” vị thành niên này. Để biết thêm về dịch vụ cũng như giá dịch vụ tư vấn tâm lý học đường của ThanhBinhPsy quý khách vui lòng truy cập tại BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI    PHẠM THANH BÌNHNHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞCHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC CHUYÊN NGÀNHMÃ SỐ ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌCNgười hướng dẫn khoa học 1. GS. TS. NGUYỄN QUANG UẨN 2. PGS. TS. TRẦN THỊ LỆ THUHÀ NỘI - 2014LỜI CAM ĐOANTôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Cácdữ liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bốtrong bất kì công trình nào giả luận ánPhạm Thanh BìnhiMỤC LỤCTrang phụ bìaLời cam đoanMục lụcDanh mục các từ và thuật ngữ viết tắtDanh mục các bảng số liệuDanh mục các biểu đồDanh mục các sơ đồ, hìnhHÀ NỘI - 2014 1. Tính cấp thiết của đề tài 12. Mục đích nghiên cứu tượng và khách thể nghiên cứu tượng nghiên cứu thuyết khoa học vụ nghiên cứu Nghiên cứu lý luận hạn phạm vi nghiên cứu pháp luận và phương pháp nghiên cứu góp mới của luận án trúc của luận án quan lịch sử nghiên cứu vấn đề số vấn đề lý luận cơ bản mức độ của nhu cầu cầu tham vấn tâm lý học đường lý học đường STT Các thang đo Hệ số tin cậy α mẫu điều tra HS Hệ số tin cậy α mẫu điều tra GV, CMHS và NTVHĐ 1 KKTL mà HS THCS gặp phải 0,78 0,79 2 Nguyên nhân khiến HS THCS có lựa chọn “Cần thiết” tổ chức hoạt độngTVHĐ 0,84 0,81 3 iiNguyên nhân khiến HS THCS có lựa chọn “Có hay không cũng được” hoặc“Chưa cần thiết” tổ chức hoạt động TVHĐ 0,83 0,81 4 KKTL và NCTVHĐ của HS THCS Trong học tập 0,86 0,82 Vấn đề trong quan hệ giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo 0,76 0,74 Vấn đề trong quan hệ giao tiếp ứng xử với bạn bè 0,82 0,79 Vấn đề trong quan hệ giao tiếp ứng xử với cộng đồng 0,78 0,78 Vấn đề trong quan hệ giao tiếp ứng xử với các thành viên trong gia đình 0,83 0,82 Thang đo tổng 0,92 0,89 Bảng Hiểu biết về TVHĐ của HS THCS trước và sau thực nghiệm 136iiiDANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮTViết tắt Nguyên vănCMHS Cha mẹ học sinhĐH Đại họcĐHQG Đại học Quốc giaĐHSP Đại học Sư phạmĐLC Độ lệch chuẩnĐTB Điểm trung bìnhGD - ĐT Giáo dục và đào tạoGV Giáo viênHĐ Học đườngHS Học sinhKKTL Khó khăn tâm lýKHCN Khoa học công nghệNCTV Nhu cầu tham vấnNTV Nhà tham vấnNXB Nhà xuất bảnSP Sư phạmSTN Sau thực nghiệmTB Thứ bậcTC Thân chủTLHĐ Tâm lý học đườngTLHTH Tâm lý học trường họcTTN Trước thực nghiệmTV Tham vấnTVTL Tham vấn tâm lýTHCS Trung học cơ sởTHPT Trung học phổ thôngivDANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆUHÀ NỘI - 2014 1. Tính cấp thiết của đề tài 12. Mục đích nghiên cứu tượng và khách thể nghiên cứu tượng nghiên cứu thuyết khoa học vụ nghiên cứu Nghiên cứu lý luận hạn phạm vi nghiên cứu pháp luận và phương pháp nghiên cứu góp mới của luận án trúc của luận án quan lịch sử nghiên cứu vấn đề số vấn đề lý luận cơ bản mức độ của nhu cầu cầu tham vấn tâm lý học đường lý học đường STT Các thang đo Hệ số tin cậy α mẫu điều tra HS Hệ số tin cậy α mẫu điều tra GV, CMHS và NTVHĐ 1 KKTL mà HS THCS gặp phải 0,78 0,79 2 Nguyên nhân khiến HS THCS có lựa chọn “Cần thiết” tổ chức hoạt độngTVHĐ 0,84 0,81 3 Nguyên nhân khiến HS THCS có lựa chọn “Có hay không cũng được” hoặc“Chưa cần thiết” tổ chức hoạt động TVHĐ 0,83 0,81 4 KKTL và NCTVHĐ của HS THCS Trong học tập 0,86 v0,82 Vấn đề trong quan hệ giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo 0,76 0,74 Vấn đề trong quan hệ giao tiếp ứng xử với bạn bè 0,82 0,79 Vấn đề trong quan hệ giao tiếp ứng xử với cộng đồng 0,78 0,78 Vấn đề trong quan hệ giao tiếp ứng xử với các thành viên trong gia đình 0,83 0,82 Thang đo tổng 0,92 0,89 Bảng Hiểu biết về TVHĐ của HS THCS trước và sau thực nghiệm 136viMỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề Xã hội loài người đang ngày càng phát triển cùng với sự phát triển rấtmạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật cũng như trên nhiều lĩnh vực khác. Đời sống tâm lýcủa con người cũng ngày càng đa dạng và phong phú để thích ứng với những điềukiện môi trường luôn luôn biến đổi sôi động. Những thay đổi trong cuộc sống có thểlàm cho cuộc sống trở nên đậm đà, mới mẻ hơn. Tuy nhiên, nếu sự thay đổi ấy quámạnh mẽ và liên tục thì sẽ có tác động không tốt đến sức khỏe của con người. Nhữngphiền toái trong cuộc sống, những áp lực tác động từ nhiều phía đến con người,những rắc rối xảy ra trong các mối quan hệ, những lựa chọn quyết định trước nhiềuquyết định cho một vấn đề, những thảm họa, những thông tin nóng bỏng trong cuộcsống khủng bố, buôn lậu, bùng nổ dân số một mặt giúp con người trưởng thànhhơn, tăng thêm vốn kinh nghiệm trong cuộc sống của họ, mặt khác nó có thể lànguyên nhân rất cơ bản gây nên trạng thái căng thẳng tâm lý cho con người, tạo ranhững khó khăn tâm lý mà con người phải đối mặt. Trước những khó khăn tâm lý đó,con người luôn luôn bộc lộ nhu cầu được chia sẻ, trao đổi với những người khác - haylà nhu cầu được tham vấn tâm lý TVTL. TVTL học đường HĐ là một hoạt độngtrợ giúp về tâm lý, thể chất, giáo dục và các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội chohọc sinh HS, giáo viên GV, cha mẹ học sinh CMHS và các tổ chức trong nhàtrường. Trước những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đã tạo ra sức ép lớn đối vớiviệc giáo dục trẻ em. Trong khi đó, nội dung dạy học và giáo dục của nhà trường hiệnnay còn nhiều hạn chế cũng tạo nên những sức ép to lớn đối với tuổi HS trung học cơ sở THCS là giai đoạn quá độ, giai đoạn chuyểntiếp từ trẻ em sang người lớn với rất nhiều những chuyển biến tâm lý đa dạng và phứctạp. Sự xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành do kết quả biến đổi mạnh mẽcủa ý thức và tự ý thức, của nội dung và hình thức hoạt động học tập, của mối quanhệ ứng xử với người lớn, với bạn bè, của tính tích cực xã hội ở các em [19]. Điều nàylàm cho các em luôn tò mò, thích khám phá thế giới, tích cực, độc lập trong học tậpvà các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn nhiều hạn chế nên các em gặp1không ít khó khăn trong học tập, tu dưỡng, cũng như quan hệ ứng xử với thầy côgiáo, với người lớn và bạn bè để đáp ứng được kỳ vọng, yêu cầu của gia đình, nhàtrường và xã hội. Điều đó dẫn đến tâm lý bi quan đối với bản thân và với người hết những HS này đều cần có sự giúp đỡ của người lớn để có thể ứng phó đượcvới “khủng hoảng” tâm lý trong quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách. Điềunày có nghĩa là HS ngày nay đang có nhu cầu được TVTL [24].Hoạt động TVTL ở Việt Nam hiện nay phát triển tương đối mạnh mẽ vớinhiều loại hình TV đa dạng và phong phú nhằm trợ giúp cho thân chủ TC nâng caokhả năng tự giải quyết những khó khăn tâm lý KKTL gặp phải trong cuộc sống[24]. Tuy nhiên, hoạt động TV chuyên biệt cho HS THCS để đáp ứng nhu cầu thamvấn học đường NCTVHĐ ở các em trong lĩnh vực học tập và quan hệ giao tiếp, ứngxử vẫn còn là một lĩnh vực tương đối mới mẻ, cần được nghiên cứu và ứng Số liệu thống kê được đưa ra tại hội thảo quốc tế “Can thiệp và phòngngừa các vấn đề sức khỏe tinh thần ở trẻ em” diễn ra tại Hà Nội năm 2007 cho thấy tỉlệ trẻ em ở lứa tuổi học đường HĐ có dấu hiệu rối nhiễu tâm lý là hơn 20%. Điều tracủa Viện nghiên cứu và phát triển Việt Nam cho thấy Tỉ lệ HS đi học muộn tiểu học20%; trung học cơ sở THCS 21%; trung học phổ thông THPT 58%. Tỉ lệ quay cóplần lượt là 8%-55%-60%. Nói dối cha mẹ-20%-50%-64%. Tỉ lệ không chấp hành Luậtgiao thông 4%-35%-70%. Bên cạnh đó, theo thống kê của Viện Kiểm sát nhân dân tốicao tỉ lệ người phạm tội ở lứa tuổi HS ngày một tăng năm 1986 có 3607 người; năm1996 có 11726 người. Tệ nạn xã hội trong giới HĐ theo chiều mũi tên đi lên; năm2004 có 600 HS, sinh viên nghiện ma túy; năm 2007 tăng gấp đôi 1234 người [43],[56], [59]. Hiện tượng bạo lực HĐ ngày một gia tăng. Đầu năm học 2009-2010, BộGiáo dục & Đào tạo đưa ra con số thống kê của cả nước có đến gần 1600 vụ HS đánhnhau ở trong và ngoài trường học làm chết 7 HS, nhiều em phải mang thương tật suốtđời. Các nhà trường đã xử lý kỷ luật khiển trách 881 HS, cảnh cáo 1558 HS, buộc thôihọc có thời hạn 3 ngày, 1 tuần, 1 năm học 735 HS. Tính theo tỷ lệ, cứ 5260 HS thìxảy ra một vụ đánh nhau; 9 trường thì có 1 vụ HS đánh nhau. Theo số liệu khảo sát củanhóm phóng viên báo Pháp Luật thành phố Hồ Chí Minh về tình hình bạo lực HĐ sốbáo ra ngày 8/4/ 2010 cho thấy Hơn 64% HS đã nhìn thấy hoặc đã từng biết những vụđánh nhau; 57% GV trả lời rằng bạo lực HĐ đang gia tăng, xu hướng HS giải quyết2mọi chuyện bằng bạo lực [96]. Hơn thế nữa, học sinh trên địa bàn các thành phố lớnphải hứng chịu nguy cơ rất cao từ môi trường sống ô nhiễm, nhiều cạm bẫy và tệ nạn xãhội; thêm vào đó là sự nới lỏng, xích mích và những sai lầm trong giáo dục của giađình, sự phức tạp trong các mối quan hệ nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp thờisẽ có nguy cơ dẫn đến những hậu quả khó lường. Điều đó có nghĩa là HS ngày nayđang gặp rất nhiều KKTL ở các vấn đề khác nhau cần được phát từ lý luận và thực tế trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài“Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở”2. Mục đích nghiên cứuNghiên cứu lý luận và thực tiễn nhu cầu tham vấn tâm lý NCTVTL HĐcủa HS THCS từ đó tổ chức hoạt động TVTLHĐ tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầunày cho các Đối tượng và khách thể nghiên Đối tượng nghiên cứuBiểu hiện và mức độ NCTVTL HĐ của HS Khách thể nghiên cứuKhách thể nghiên cứu là HS THCS. Khách thể khảo sát đánh giá thực trạngNCTVTLHĐ của HS là GV, nhà tham vấn NTV học đường và Giả thuyết khoa họcNCTVTLHĐ của HS THCS có nhiều biểu hiện với các mức độ khác nảy sinh và thỏa mãn nhu cầu này chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan vàkhách quan. Nếu tổ chức được hoạt động TVTLHĐ, trong đó có hoạt độngTVTLHĐ thông qua hoạt động CLB TVTLHĐ, sẽ làm tăng cường và thỏa mãnđược nhu cầu này của các Nhiệm vụ nghiên Nghiên cứu lý luậnXây dựng cơ sở lý luận tâm lý học về NCTVTL HĐ của HS THCS trong đócó các vấn đề Nhu cầu; TV; TVTL; biểu hiện và mức độ NCTVTL HĐ của HSTHCS; các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu này của các Nghiên cứu thực trạngĐánh giá thực trạng biểu hiện, mức độ và những yếu tố ảnh hưởng đếnNCTVTL HĐ của HS THCS ở hai lĩnh vực cơ bản Học tập và giao tiếp. Lý giảinguyên nhân của thực trạng từ đó tổ chức hoạt động TVHĐ tạo điều kiện thỏa mãnnhu cầu này của các Nghiên cứu thực nghiệmTổ chức hoạt động TVTL HĐ cho HS THCS để tạo điều kiện thoả mãn NCTVTLHĐ của các Giới hạn phạm vi nghiên Về đối tượng nghiên cứuLuận án tập trung làm rõ những biểu hiện và mức độ NCTVTL HĐ ở hai lĩnhvực học tập và giao tiếp giao tiếp với bạn bè; với thầy cô giáo; với cộng đồng và vớicác thành viên trong gia đình. Những yếu tố ảnh hưởng đến NCTVTL HĐ của HSTHCS. Tổ chức thực nghiệm nhằm tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu này của các Về địa bàn nghiên cứuLuận án được nghiên cứu ở 04 trường THCS trên địa bàn Hà Nội TrườngTHCS Phương Mai – Quận Đống Đa; Trường THCS Tây Sơn – Quận Hai Bà Trưng;Trường Nguyễn Bỉnh Khiêm và Trường Nguyễn Tất Thành – Quận Cầu Về khách thể nghiên cứuTổng số khách thể nghiên cứu là 965 HS THCS 485 nam và 4 của nhu cầu đảm bảo nguyên tắc khách quan trong việc triển khai nghiên cứu, yêu cầu• Xây dựng, lựa chọn các phương pháp nghiên cứu sao cho phù hợp với đốitượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.• Nghiên cứu NCTVHĐ của HS THCS phải đặt trong mọi tình huống, mọihoàn cảnh cả điển hình và không điển hình.• Khi tiến hành nghiên cứu về NCTVHĐ của HS THCS phải loại bỏ nhữngyếu tố ngoại lai hoặc những yếu tố có tính suy luận chủ Nguyên tắc phát triểnBản chất của sự hình thành và phát triển tâm lý là quá trình liên tục tạo ra nhữngcấu tạo tâm lý mới. Vì vậy khi nghiên cứu về NCTVHĐ của HS THCS phải nghiêncứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa nhu cầu này với các hiện tượngtâm lý hiện tốt nguyên tắc này trong nghiên cứu, yêu cầu• Khi nghiên cứu, đánh giá về NCTVHĐ của HS THCS phải đặt ở giai đoạnphát triển lứa tuổi thiếu niên và đặt trong một không gian cụ thể.• Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của NCTVHĐ của HS THCS cảở thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát Các phương pháp nghiên cứuĐề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau Phương pháp nghiên cứu lý luận, văn Phương pháp chuyên Phương pháp điều tra bằng bảng Phương pháp giải các bài tập tình Phương pháp phỏng vấn Phương pháp quan Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt Phương pháp nghiên cứu tiểu Phương pháp nghiên cứu trường hợp Case study. Phương pháp thực Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học8. Đóng góp mới của luận Về lý luậnGóp phần bổ sung và làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận về NCTVTL nóichung và NCTVHĐ nói riêng; biểu hiện và mức độ NCTVHĐ của HS THCS, các yếutố ảnh hưởng đến NCTV HĐ của HS Về thực tiễnChỉ ra thực trạng NCTVHĐ của HS THCS, lý giải nguyên nhân của thựctrạng từ đó tổ chức thực nghiệm bằng các hoạt động TVHĐ tạo điều kiện thỏa mãnNCTVHĐ của các kết luận của luận án sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc xâydựng các chương trình TVHĐ trong nhà trường THCS và góp phần đề xuất nhânrộng mô hình các phòng tâm lý học đường trong các nhà trường THCS. Kết quảluận án là tài liệu tham khảo cần thiết cho các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, thựchành TVHĐ HS THCS. Từ những kết quả bước đầu của thực nghiệm thông quahình thức CLB TVHĐ như một hình thức hoạt động TVHĐ có thể suy nghĩ đếnviệc tiếp tục xây dựng phòng tâm lý HĐ trong nhà trường THCS và tiến tới xâydựng phòng tâm lý HĐ trong cộng đồng dân Cấu trúc của luận ánNgoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo vàcác phụ lục, luận án bao gồm 3 chươngChương 1. Cơ sở lý luận tâm lý học về NCTV học đường của học sinh 2. Tổ chức và phương pháp nghiên 3. Kết quả nghiên cứu thực trạng và thực 1CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn Các nghiên cứu về nhu cầu tham vấn tâm lý học đường ở nước ngoàiNCTV là một lĩnh vực nghiên cứu được bắt đầu chú trọng từ những năm 80 củathế kỷ trước khi vấn nạn rối nhiễu tâm lý trở nên nghiêm trọng trong xã hội côngnghiệp hiện đại. Đặc biệt, NCTVHĐ của HS, sinh viên được nhiều nhà nghiên cứuquan tâm khảo sát bởi đó là một trong những cơ sở quan trọng cho việc thành lập vànội dung hoạt động của các phòng TLHĐ trong trường học ở các nước trên thế giới. Từđó cho đến nay, có khá nhiều cách tiếp cận về lĩnh vực này, tuy nhiên, có thể khái quátmột số xu hướng nghiên cứu chính sau Xu hướng thứ nhất Nghiên cứu đánh giá sát thực trạng NCTV của HS, sinhviên ở các bậc học và trẻ khuyết tậtĐây là xu hướng nghiên cứu khá phổ biến trên thế giới. Các nội dung nghiêncứu thường tập trung làm rõ nhu cầu nhận hỗ trợ từ các trung tâm TV, các vấn đề cầnTV, tần suất đến phòng TLHĐ, nguyên nhân cản trở đến các dịch vụ TV, mối quan hệgiữa stress và NCTV… Các nghiên cứu theo khuynh hướng này cho thấy những vấnđề mà HS, sinh viên cần TV thường là các mối quan hệ xã hội, sự phát triển nghềnghiệp, giá trị sống, kĩ năng học tập, việc rèn luyện và phát triển bản thân Egbochuku,2008; Nyutu & Gysbers, 2007; Morgan, Stiffan, Shaw & Wilson, 2007 [80]. Các kếtquả nghiên cứu khẳng định rằng, tần suất đến phòng TLHĐ của HS, sinh viên là kháhạn chế vì họ bị cản trở bởi nhiều nguyên nhân, như lo ngại về tính bảo mật của thôngtin cá nhân; sự phức tạp của một số quy trình TV; không tự tin vào bản thân và khôngtin tưởng vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của của đội ngũ TV Morgan, Stiffan,Shaw & Wilson, 2007. Kết quả của các nghiên cứu đồng thời cho thấy HS, sinh viênvới nhu cầu khác nhau sử dụng các dịch vụ TV khác nhau. Có thể nói, xu hướng khảosát thực trạng NCTVHĐ cũng là một xu hướng nổi bật ở các nước Châu Á hiện nay,8nơi mà TVTL HĐ, TV giáo dục vẫn là một lĩnh vực còn khá mới mẻ. Vì thế, nhữngnghiên cứu về thực trạng NCTV của HS, sinh viên một cách bài bản và khoa học là hếtsức cần thiết nhằm cung cấp các dữ liệu và dữ kiện cụ thể về các nhu cầu cũng như cácdịch vụ TV hiện có và chỉ ra những thay đổi cần thiết cần phải đạt được để cải thiệndịch vụ TV dựa trên NCTV của các TC Gỹneri, Aydın & Skovholt, 2007[92].Đối với các nước Âu Mỹ, xu hướng khảo sát thực trạng NCTVHĐ của HS chỉphát triển và được chú trọng vào những năm 80 và 90 của thế kỷ trước. Hiện nay, việcđiều tra về NCTV ở HS, sinh viên nói chung là điều tất yếu mà các trung tâm TV trongcác trường học từ bậc tiểu học đến bậc ĐH ở các nước Âu Mỹ phải chú trọng thựchiện hàng năm, hàng quý. Việc khảo sát NCTV hầu hết được tiến hành và xử lý mộtcách chuyên nghiệp và khoa học qua các hệ thống trực tuyến trên các website. Ngoàira, có thể nhận thấy hiện nay việc nghiên cứu thực trạng NCTV ở các nước Âu Mỹ hầunhư chỉ hướng đến các đối tượng đặc biệt như trẻ khuyết tật, HS, sinh viên có năngkhiếu đặc biệt Peterson, 2006 [93], những HS nổi bật nhưng lại bị khuyết tật học tậpacademically talented students with learning disability Reis & Colbert, 2004 [88]. Xu hướng nghiên cứu thứ hai Phát triển các thang đo về NCTVTheo Nyutu 2001, ban đầu, những nghiên cứu về NCTV theo xu hướng điềutra survey research được thực hiện dựa trên một số công cụ và phương pháp đơn giảnnhư phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn trọng tâm focus group và bảng hỏi…hoặc chỉsử dụng các công cụ đánh giá về nhu cầu Students Needs Assessment Survey ở HS,sinh viên. Về sau, nhằm đánh giá chính xác, khách quan và khoa học về thực trạngNCTV ở HS, sinh viên nói trên, việc xây dựng và phát triển các thang đo về NCTV cóđầy đủ tính hiệu lực và độ tin cậy được chú trọng [80].Ở Châu Phi, thang đo “The Students Counseling Needs Scale” Thang đonhu cầu TV cho HS của Nyutu 2007 được sử dụng khá phổ biến. Thang đo nàycũng được chính Nyutu & Gysbers 2010 sử dụng trong một nghiên cứu gần đây“Nhu cầu tham vấn của HS THPT Kenya” [80]. Nghiên cứu được thực hiện trên867 HS THPT ở Kenya. Nghiên cứu một lần nữa khẳng định tầm quan trọng củaviệc sử dụng công cụ đánh giá để xác định NCTV tại Kenya thay cho các công cụ9đánh giá nhu cầu chung ở HS, sinh viên. Xu hướng này vẫn đang rất được khuyếnkhích tại các nước Châu Á và Châu ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ, các nghiên cứu về phát triển thang đovà công cụ đánh giá NCTV cũng ít được chú trọng. Chỉ cần vào Google và gõ“Counselling needs assessment survey”, chúng ta sẽ nhận kết quả về cácbảng hỏi có bản quyền, đầy đủ độ tin cậy và tính hiệu lực để khảo sát NCTV của HS,sinh viên tại rất nhiều trường ĐH thuộc Châu Âu và Châu Mỹ. Các công cụ này hỗtrợ rất lớn cho các NTV xây dựng mô hình TV đáp ứng đúng nhu cầu của các TCnhư McGannon, Carey & Dimmitt 2007 có nhận định “Tham vấn học đường cótiềm lực to lớn trong việc giúp HS, sinh viên đạt các tiêu chuẩn cao hơn trong cáclĩnh vực học đường và cuộc sống; điều này phần lớn phụ thuộc vào các công cụ đolường NCTV và các phương pháp cải thiện hành vi của HS, sinh viên” [67]. Xu hướng nghiên cứu thứ ba Nghiên cứu xây dựng các mô hình tham vấn,thay đổi nội dung, chương trình hoạt động TVHĐHiện nay, đây là một xu hướng nghiên cứu mang tính thực tiễn và có ý nghĩa xãhội rất lớn. Nhiều mô hình TV đã và đang được phát triển và được vào áp dụng, manglại hiệu quả cao tại một số trường ĐH và THPT. Như ở Hoa Kỳ có mô hình TV HSdựa trên kinh nghiệm; mô hình TV của Trường Illinois 2007, mô hình TV củaTrường ĐH tổng hợp Winsconsin 2008 và đặc biệt là mô hình TV chuyển đổi của cáctác giả Eschenauer và Chen-Hayes 2005 dành cho các trường học ở đô thị Bên cạnhđó, còn có các mô hình TLHĐ như mô hình phân phối dịch vụ tâm lý học trường học 3tầng năm 2008, mô hình dịch vụ TVHĐ tích hợp và toàn diện năm 2010. Ở Pháp đãhình thành một mạng lưới hỗ trợ đặc biệt RASED. Đây là mô hình trợ giúp đặc biệtbao gồm những hoạt động cùng nhau phòng ngừa và khắc phục khi GV không có biệnpháp thay thế nào. Mạng lưới RASED có hai nhiệm vụ chính là phòng ngừa và chỉnhtrị/hỗ trợ. Ở Singapore có mô hình Dịch vụ chăm sóc HS Student Care Service –SCS. Ở Trung Quốc có mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại các nhà trường choHS các cấp [49]… Các nghiên cứu đã cho thấy được nội dung, đặc điểm, biểu hiện,mức độ của nhu cầu được TVHĐ cho HS khi HS có khó khăn tâm lý KKTL. Các10nghiên cứu này nói chung đều có thể được ứng dụng hiệu quả trong việc xây dựng cácchương trình, kế hoạch chẩn đoán, phòng ngừa và can thiệp sớm trong vậy, ở nước ngoài cùng với bề dày phát triển của hoạt động TV nói chung,TVHĐ nói riêng, các nghiên cứu theo ba khuynh hướng trên đã góp phần giúp cácNTVHĐ có cơ sở để tìm các biện pháp để đề xuất và thử nghiệm các biện pháp nhằmđáp ứng NCTVHĐ cho HS, sinh viên. Ban đầu là những nghiên cứu nhằm khảo sátthực trạng nhu cầu được TVHĐ với những biểu hiện về nhu cầu này và các phươngthức thỏa mãn tiếp đến những nghiên cứu theo xu hướng thiết kế các thang đo nhằmxác định về nhu cầu này ở HS với các mức độ khác nhau. Xu hướng nghiên cứuNCTVHĐ bằng việc thiết kế thang đo nhằm khảo sát thực trạng biểu hiện, mức độ vàcác nhân tố ảnh hưởng đến việc thỏa mãn nhu cầu này ở HS là cơ sở ứng dụng cho việcxây dựng các mô hình TVHĐ hợp lý và hiệu quả. Ưu điểm của xu hướng này là xuấtphát từ những KKTL của HS, nghiên cứu mối quan hệ giữa KKTL và NCTV để xácđịnh mức độ nhu cầu và khả năng đáp ứng NCTV. Xu hướng nghiên cứu này đang phùhợp với tình hình hoạt động TVHĐ ở Việt Nam khi cần có các cơ sở khoa học quantrọng chứng minh tính hiệu quả của mô hình các phòng TLHĐ từ đó khẳng định vai tròcủa hoạt động TVHĐ nói chung và vai trò của NTVHĐ nói riêng. Chúng tôi nhất trínghiên cứu NCTV học đường theo hướng tiếp cận Các nghiên cứu về NCTV học đường ở Việt NamNghiên cứu về NCTV đã thu hút được khá nhiều tác giả trong nước quan tâmở các khía cạnh khác nhau. Các tác giả đã đi sâu tìm hiểu những KKTL của HS, cáccách ứng phó với những KKTL, đánh giá hoạt động TV và vai trò của NTV tronggiai đoạn hiện nay làm cơ sở cho việc xây dựng các phòng TLHĐ và đánh giá hiệuquả của hoạt động TV. Các công trình nghiên cứu về NCTV ở Việt Nam chủ yếuđược tiến hành theo hai xu hướng sau Xu hướng thứ nhất Nghiên cứu đánh giá thực trạng NCTVcủa HS, sinh viênTiêu biểu trong xu hướng nghiên cứu này là nghiên cứu của tập thể cán bộKhoa Tâm lý - Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội 2005 cũng chỉ ra rằng NCTV của11HS hiện nay là rất lớn nhưng lực lượng TV chủ yếu là GV [24]. Nghiên cứu này đãđặt ra vấn đề trong nhà trường cần có các NTV để trợ giúp HS giải quyết các KKTLvới các lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất cần thành lập cácphòng TV tâm lý và nhân rộng mô hình này ra các trường phổ thông khác. Tuynhiên, nghiên cứu chưa tìm hiểu sâu về đối tượng HS THCS với các hoạt động đặcthù để từ đó thấy được sự khác biệt và đặc thù của hoạt động TVHĐ ở nhà trườngTHCS so với các loại hình trường cứu về NCTV của HS THCS và THPT trên địa bàn thành phố Hà Nộicủa tác giả Nguyễn Thị Mùi và cộng sự 2006 [34]. Từ nghiên cứu này, nhóm tác giảđã đề xuất mô hình phòng TV tâm lý trong các nhà trường để đáp ứng nhu cầu TVngày càng cao của HS. Nghiên cứu về KKTL và NCTV của HS THPT ở Hà Nội, NamĐịnh và Vĩnh Phúc của tác giả Dương Diệu Hoa và cộng sự 2007 [18] “Khó khăntâm lý và nhu cầu tham vấn của HS THPT”. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra nhữngKKTL thường gặp ở HS phổ thông, cách giải quyết những KKTL đó, mức độ tiếp cậncủa HS ngày nay với các dịch vụ TV, các khía cạnh trong NCTV ở HS, hình thức tổchức TV, nhu cầu về việc mở phòng TV ở trường phổ thông từ đó đề xuất các biệnpháp nâng cao hiệu quả TV ở trường phổ thông. Nghiên cứu này đã mở ra hướngnghiên cứu về NCTV xuất phát từ KKTL. Tuy nhiên nghiên cứu này mới dừng lại ởHS THPT một số trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, chưa đề cập đến nội dungKKTL và NCTV ở HS THCS. Nghiên cứu tại Trường ĐH Lao động - xã hội về thựctrạng nhu cầu và dịch vụ TV và nêu lên sự thiếu hụt cũng như khó tiếp cận của dịch vụnày trong khi nhu cầu về dịch vụ này ngày càng cao của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nga2006 [35]. Nghiên cứu này đã mở ra hướng phát triển dịch vụ TV không chỉ ở cáctrường phổ thông mà còn ở các nhà trường ĐH, cao đẳng với đối tượng là sinh nghiên cứu này cũng chưa đề cập đến KKTL và NCTV ở từng lĩnh vực hoạtđộng của sinh viên, đặc biệt là hoạt động học tập và giao cạnh những điều tra, đã có một số cuốn giáo trình tác giả Trần Thị MinhĐức, Bùi Thị Xuân Mai, Nguyễn Thơ Sinh Các bài báo và nghiên cứu về kĩ năng TVtâm lý trong đó có đề cập đến TV, NCTV của các tác giả Bùi Thị Xuân Mai12[30;31;32], Trần Thị Minh Đức [9;14], luận án tiến sĩ của tác giả Hoàng Anh Phước“Kĩ năng tham vấn của cán bộ tham vấn học đường” [40]; bài viết của tác giả TrầnQuốc Thành “Nhu cầu tham vấn trong xã hội hiện nay” [44]; tác giả Vũ Kim Thanh“Tư vấn tâm lý – một nhu cầu xã hội cần được đáp ứng” [45]… đề cập đến các vấn đềvề thuật ngữ, vai trò của NTV, các hoạt động TV ở các nhà trường khác nhau, mốiquan hệ của TV với các ngành nghề khác, mô hình TV; bài báo của hai tác giả ĐinhThị Hồng Vân và Trần Thị Tú Anh “Thành lập văn phòng tham vấn tâm lý trong cáctrường học ở tỉnh Thừa Thiên Huế - Nhu cầu cấp thiết hiện nay” [1] đã đề cập đến lýdo cần thiết thành lập văn phòng tham vấn tâm lý trong các trường học ở tỉnh ThừaThiên Huế đó là xuất phát từ vai trò của TVHĐ, thực trạng sức khỏe tâm thần vàNCTV của HS, sinh viên; báo các khoa học của nhóm tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bé vàPhạm Thị Quyên “Các yếu tố ảnh hướng đến NCTV hướng nghiệp của học sinh THPTthành phố Huế” [1] cũng đã đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến NCTV hướng nghiệpcủa HS THPT ở thành phố Huế, trong đó yếu tố “tính cách cá nhân” có ảnh hưởngnhiều nhất đến nhu cầu này. Bên cạnh đó còn một số nghiên cứu về NCTV trong cácloại hình trường được viết dưới dạng các báo cáo trong các hội thảo về TVHĐ như tácgiả Trần Thị Thìn với bài báo viết về hoạt động TVHĐ ở Nghệ An; tác giả Nguyễn ChíTăng với bài báo viết về NCTV của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Bà Rịa –Vũng Tàu; tác giả Trần Thị Kim Huệ với vấn đề ứng phó với stress và NCTV ở QuảngNgãi [1] Trong đó, các tác giả đã phản ánh thực trạng của TV ở Việt Nam và khẳngđịnh hoạt động TVHĐ tại Việt Nam hiện nay vẫn còn đang “mới lạ và thầm lặng ởcác cấp cơ sở” [9; Mặc dù NCTV có cao nhưng khả năng đáp ứng của TVHĐcòn chưa tương xứng và chưa thực sự mang tính chuyên Xu hướng thứ hai Nghiên cứu đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nhằmđáp ứng NCTV cho HS, sinh viênCác tác giả Nguyễn Thị Mùi 2009 [59], Phạm Mạnh Hà, Trần Anh Châu2009 [59] đã nghiên cứu thử nghiệm nhằm đáp ứng NCTV cho HS, sinh viên, môhình của Trung tâm hỗ trợ tư vấn tâm lý CACP thuộc trường ĐH Khoa học Xã hội vàNhân văn Hà Nội về xây dựng mô hình TVHĐ trong các trường THPT; nghiên cứu13thực trạng NCTV tại Thành phố Hồ Chí Minh do nhóm nghiên cứu với các tác giảTrần Thị Giồng và Đỗ Văn Bình thực hiện năm 2003 [Dẫn theo 40] đã đi đến nhậnđịnh NCTV là nhu cầu có thực ở Việt Nam nói chung và trong HĐ nói riêng. Để nângcao hiệu quả cho công tác TV, nhóm nghiên cứu đã kiến nghị cần phải có kế hoạch đầutư vào việc đào tạo các chuyên viên TV dài hạn ở nước ngoài, khuyến khích các trườngĐH mở mã ngành TVTL. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát,hỗ trợ từ phía các cơ quan chuyên môn. Tác giả Trần Thị Lệ Thu trong nghiên cứu2010 [47] “Xây dựng và phát triển tâm lý học đường tại trường ĐHSP Hà Nội vàmột số đề xuất về đào tạo cán bộ tâm lý học đường tại Việt Nam”, đã đề cập đến thựctrạng hoạt động TV và thực trạng nhu cầu hỗ trợ tâm lý, thực trạng NCTV hiện nay tạiTrường ĐHSP Hà Nội và các cơ sở giáo dục ở Hà Nội; những biện pháp trợ giúp sinhviên vượt qua những KKTL, những chiến lược cho việc phát triển ngành tâm lý họcđường tại Việt Nam cũng như những biện pháp TVTL cho sinh viên khi gặp biệt, hội thảo “Nhu cầu, định hướng và đào tạo tâm lý học đường tại Việt Nam”2011 [1] đã đánh giá thực trạng NCTV của HS, sinh viên tại Việt Nam, trao đổi kinhnghiệm, đề xuất mô hình TVHĐ cũng như kiến nghị về sự cần thiết về việc mở phòngTLHĐ đáp ứng NCTV của HS trong nhà trường phổ thông hiện nay với rất nhiều cáctác giả, những nhà nghiên cứu đã công bố các kết quả nghiên cứu của mình ở các tỉnhthành khác nhau như tác giả Nguyễn Thị Hà Lan đã đề cập đến tính cấp thiết của việcthành lập các trung tâm hỗ trợ tâm lý học đường tại các trường đại học ở Việt Nam đểđáp ứng NCTV của các em; tác giả Trần Thị Xuyến với việc đưa ra mô hình tư vấntâm lý học đường – một mô hình cần thiết cho lứa tuổi thiếu niên; tác giả Nguyễn ThịHằng Phương đã đề cập trong báo cáo của mình về nguyên nhân dẫn đến rối nhiễu tâmlý và nhu cầu được hỗ trợ tâm lý của HS THPT ở trường chuyên Quảng Bình; tác giảTrương Thị Hoa với bài đề cập đến tính hiệu quả của mô hình sinh viên tham gia hoạtđộng tư vấn, tham vấn hướng nghiệp cho HS THPT của dự án PHE [1]…Ngoài ra, có một số công trình nghiên cứu, tuy không đi sâu vào tìm hiểu vấnđề TV nhưng đã chỉ ra được thực trạng khó khăn và rối nhiễu tâm lý của lứa tuổi HSphổ thông, từ đó có những kiến nghị cần thiết phải có các trung tâm TV trong nhà14trường. Chẳng hạn, trong đề tài “Cách thức ứng phó của trẻ vị thành niên với hoàncảnh khó khăn” của tác giả Phan Mai Hương và cộng sự 2007 [56] đã khẳng địnhđược sự cần thiết phải có hoạt động TV trong trường học giúp trẻ có khả năng lựachọn cách ứng xử tích cực, thích hợp với hoàn cảnh và tạo nhân tố cho sự phát triểnnhân cách. Tác giả Bùi Thị Thu Huyền 2007 [22] trong bài báo “Tham vấn – trịliệu tâm lý đối với học sinh có biểu hiện rối nhiễu hành vi” đã nhấn mạnh đến tầmquan trọng không thể thiếu của NTV trong môi trường HĐ. Gần đây, hoạt động TV ởtrường học đã được chú ý và thúc đẩy mạnh mẽ. Kết quả TV tại một số trường phổthông ở Hà Nội như trường THPT Nguyễn Tất Thành, trường THPT Trần HưngĐạo cho thấy bên cạnh những chủ đề về tình bạn, tình yêu thì vấn đề học tập, hướngnghiệp và quan hệ giữa cha mẹ và con cái liên quan đến áp lực học tập luôn là nhữngnội dung khiến các em băn khoăn nhiều nhất – 57,5% [9; tr. 97]. Điều này đã chothấy NCTVHĐ của HS ngày nay là tương đối cao và cần được đáp quát các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoàinước về NCTV, có thể rút ra nhận xét khái quát như sau1 Hoạt động TV theo hướng chuyên nghiệp trên thế giới đã có một chiềudài lịch sử, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã nghiên cứu về TV đặc biệt là NCTVHĐ đã góp phần cho sự phát triển củahoạt động này ngày một chuyên nghiệp.2 Tại Việt Nam, TV cũng đã xuất hiện khá sớm, đang dần dần trở nên phổbiến và mang tính chuyên nghiệp. Trong quá trình đổi mới kinh tế - xã hội, NCTVngày một gia tăng và kéo theo sự phát triển mang tính chuyên sâu của lĩnh vực nhiên, hoạt động này còn thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng. Để đáp ứngnhu cầu của xã hội, trong thời gian vừa qua, một số cá nhân, cơ quan, tổ chức đã nỗ lựctriển khai các nghiên cứu và chỉ ra nhu cầu cũng như một số bất cập của hoạt động TV.3 Đã có nhiều nghiên cứu về NCTV ở trong và ngoài nước với các nộidung, đối tượng khác nhau phù hợp với đời sống tinh thần của con người. Tuynhiên, những nghiên cứu sâu về NCTV đặc biệt là về NCTVHĐ nhằm góp phầnđưa ra cơ sở khoa học cho việc xây dựng và tổ chức các hoạt động TVHĐ còn chưa15nhiều. Đặc biệt hơn nữa, những nghiên cứu về NCTVHĐ với TC là HS THCS vàvới sự đánh giá nhu cầu này đứng từ phía GV, CMHS, lực lượng khác trong nhàtrường và NTVHĐ còn khá hiếm tại Việt Nam.4 NCTVHĐ có nhiều nội dung xuất phát từ những KKTL đối với HS như vấnđề giới tính, sức khỏe sinh sản, môi trường, ma túy HĐ, bắt nạt, bạo lực HĐ …. Trongđề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu NCTVHĐ của HS xuất phát từ KKTL ở haihoạt động phổ biến là hoạt động học tập và giao tiếp, ứng xử để từ đó đề xuất và tổmuốn xuất hiện nhu cầu TVHĐ ở HS cần tổ chức các hoạt động TVHĐ đa dạng từđó HS mới tìm được đối tượng thỏa mãn nhu cầu này của Lomov khi nghiên cứu về nhân cách, ông cũng đề cập khá nhiều đếnnhu cầu. Ông cho rằng nhu cầu như là một thuộc tính của nhân cách. “Nhu cầu cánhân là đòi hỏi nào đó của nó về những điều kiện và phương tiện nhất định choviệc tồn tại và phát triển. Nhu cầu đó nhất thiết bắt nguồn từ những quá trình xảyra có tính khách quan trong đó cá nhân tham dự vào suốt cả đời sống của nhiên, nhu cầu là trạng thái của cá nhân, nhưng là nhu cầu về một cái gì đónằm ngoài cá nhân” [27, tr. 479]. Rudich quan niệm “Nhu cầu là trạng thái tâm lý làm rung động ngườita thấy một sự cần thiết nhất định nào đó về một điều gì đó” [41].Theo từ điển của bác sĩ Nguyễn Khắc Viện 2001, “Nhu cầu là điều cầnthiết để đảm bảo tồn tại và phát triển” [58, tr. 266]. Nhu cầu được thỏa mãn thì dễchịu, không được thỏa mãn thì khó chịu, căng thẳng, ấm từ điển tâm lý học của tác giả Vũ Dũng, “Nhu cầu là trạng thái của cánhân xuất phát từ chỗ nhận thấy cần những đối tượng cần thiết cho sự tồn tại vàphát triển của mình, là nguồn gốc tích cực của cá nhân” [7, tr. 190].Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nhu cầu, chúng tôi thống nhất sử dụngkhái niệm do tác giả Nguyễn Quang Uẩn nêu ra trong giáo trình Tâm lý học đạicương làm công cụ cho luận án này “Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con ngườithấy cần thỏa mãn để tồn tại và phát triển” [54].Sự thỏa mãn nhu cầu trở thành động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân và18 Ngày đăng 06/12/2016, 1117 Đây là bài tiểu luận tổng hợp lại kiến thức môn tham vấn. Đồng thời cũng là báo cáo ghi lại quá trình thực hành một ca tham vấn thực tế trong cuộc Mô tả, đánh giá mức độ đạt được về những điều đã học được trong tham vấn1I Một số vấn đề cơ bản về tham vấn1 Khái niệm tham vấn2 Mục đích của tham vấn3 Một số nguyên tắc đạo đức trong tham vấn4 Tiến trình tham vấn5 Các kỹ năng tham vấnII Tham vấn cá nhân1 Khái niệm tham vấn cá nhân2 Một số lý thuyết và cách tiếp cận trong tham vấn3 Quy trình tham vấn cá nhân4 Các kỹ năng trong tham vấn cá nhânIII Tham vấn gia đình1 Khái niệm tham vấn gia đình2 Một số mô hình can thiệp trong tham vấn gia đình3 Quy trình tham vấn gia đình4 Các kỹ năng trong tham vấn gia đìnhB. MÔ TẢ CA THAM VẤNI Tình huốngII Mô tả quá trình tham vấn1 Giai đoạn 1 Tiếp xúc ban đầu Tạo lập mối quan hệ2 Giai đoạn 2 Giai đoạn triển khai Giai đoạn trung gian3 Giai đoạn 3 Kết thúcIII Các kỹ năng sử dụng trong ca tham vấnC. Đánh giá khả năng tham vấn của bản thân. Kiến nghị, đề xuấtI Đánh giá khả năng tham vấn của bản thânII Kiến nghị, đề xuất Mục lục TIỂU LUẬN THỰC HÀNH THAM VẤN A Mô tả, đánh giá mức độ đạt điều học tham vấn I Một số vấn đề tham vấn 1 Khái niệm tham vấn Tham vấn trình trợ giúp tâm lý nhà tham vấn sử dụng kiến thức, kỹ chuyên môn thái độ nghề nghiệp để thiết lập mối quan hệ tương tác tích cực với thân chủ nhằm giúp họ nhận thức hoàn cảnh vấn đề để thay đổi cảm xúc, suy nghĩ hành tìm kiếm giải pháp cho vấn đề 2 Mục đích tham vấn - Thúc đẩy nhận biết thân chủ cảm xúc, hành vi trải nghiệm thân - Thúc đẩy việc định thân chủ cách đắn thông qua khám phá cảm xúc, hành vi giải pháp - Giúp thân chủ triển khai hành động tăng cường chức xã hội cá nhân 3 Một số nguyên tắc đạo đức tham vấn - Nguyên tắc tôn trọng, chấp nhận thân chủ - Nguyên tắc dành quyền tự cho thân chủ - Nguyên tắc không lên án, phê phán thân chủ - Nguyên tắc đảm bảo tính bí mật thông tin thân chủ 4 Tiến trình tham vấn - Xây dựng mối quan hệ - Xác định vấn đề ban đầu - Hiểu sâu vấn đề xác định mục tiêu - Thực kế hoạch - Kết thúc - Theo dõi 5 Các kỹ tham vấn - Kỹ lắng nghe - Kỹ hỏi - Kỹ phản hồi - Kỹ thấu hiểu - Kỹ tóm lược - Kỹ khuyến khích làm rõ ý - Kỹ giúp thân chủ trực diện với vấn đề - Kỹ xử lý im lặng - Kỹ khai thác suy nghĩ, cảm xúc hành vi - Kỹ chia sẻ thân - Kỹ cung cấp thông tin - Kỹ giao nhiệm vụ nhà - Kỹ điều phối - Kỹ làm mẫu - Kỹ xử lý tình khó xử hành vi lệch chuẩn nhóm II Tham vấn cá nhân 1 Khái niệm tham vấn cá nhân Tham vấn cá nhân trình trao đổi tương tác tích cực nhà tham vấn – người đào tạo – cá nhân – người có vấn đề mà họ không tự giải – để giúp họ thay đổi cảm xúc, hành vi suy nghĩ tìm giải pháp cho vấn đề tồn 2 Một số lý thuyết cách tiếp cận tham vấn - Lý thuyết nhu cầu Abraham Maslow - Lý thuyết giai đoạn phát triển Erik Erikson - Cách tiếp cận phân tâm - Cách tiếp cận lấy thân chủ làm trọng tâm - Cách tiếp cận Gestalt - Cách tiếp cận hành vi - Cách tiếp cận nhận thức 3 Quy trình tham vấn cá nhân - Tạo lập mối quan hệ lòng tin - Xác định vấn đề Giúp thân chủ phát vấn đề tồn họ - Lựa chọn giải pháp - Triển khai giải pháp - Kết thúc - Theo dõi 4 Các kỹ tham vấn cá nhân - Các kỹ giao tiếp không lời - Kỹ lắng nghe - Kỹ hỏi - Kỹ phản hồi - Kỹ thấu hiểu - Kỹ tóm lược - Kỹ khuyến khích làm rõ ý - Kỹ giúp thân chủ trực diện với vấn đề - Kỹ xử lý im lặng - Kỹ khai thác suy nghĩ, cảm xúc hành vi - Kỹ chia sẻ thân - Kỹ cung cấp thông tin - Kỹ giao nhiệm vụ nhà III Tham vấn gia đình 1 Khái niệm tham vấn gia đình Tham vấn gia đình trình tương tác nhà tham vấn với thành viên gia đình nhằm giúp họ cải thiện cách thức giao tiếp gia đình để giải vấn đề cá nhân toàn gia đình 2 Một số mô hình can thiệp tham vấn gia đình - Mô hình can thiệp cấu trúc gia đình - Mô hình học tập xã hội - Mô hình can thiệp tập trung vào giải pháp - Mô hình can thiệp hệ thống gia đình 3 Quy trình tham vấn gia đình - Tiếp xúc ban đầu Tạo lập mối quan hệ - Triển khai Giai đoạn trung gian - Kết thúc 4 Các kỹ tham vấn gia đình - Kỹ hướng dẫn vẽ phả hệ - Kỹ lắng nghe quan sát thành viên gia đình - Kỹ thấu hiểu với thành viên gia đình - Kỹ tgiao nhiệm vụ cho thành viên gia đình - Kỹ điều phối tham gia thành viên gia đình buổi tham vấn - Kỹ đặt câu hỏi xoay vòng - Kỹ làm mẫu - Kỹ làm việc với thành viên gia đình tỏ không hợp tác - Kỹ hướng dẫn sử dụng mệnh đề B MÔ TẢ CA THAM VẤN I Tình Tôi tên H Năm 32 tuổi Sinh lớn lên gia đình gia giáo từ nhỏ, có gia đình chỗ dựa vững mặt vật chất tinh thần từ nhỏ 23 tuổi trường, dễ dàng kiếm vị trí làm công ăn lương công ty tài nhờ vào quen biết bố 25 tuổi phải lòng anh – đồng nghiệp công ty vị trí thấp tôi. lên trưởng phận anh nhân viên Mặc cho ngăn cản bố mẹ, tâm yêu anh lấy anh đc Cuộc sống hôn nhân năm đầu viên mãn, vợ chồng yêu thương nhau, bé A đời khiến vợ chồng thêm hạnh phúc Thế nhưng, có hạnh phúc mãi bền lâu Chồng bị người tác động nói "đàn ông đàn ang mà thua vợ", "dựa nhà vợ" Anh không nói với mà chịu đựng mình, dồn nén lâu tính cách anh trở lên cáu bẳn Anh nhà khuya hơn, hay cáu giận với Đỉnh điểm hôm say rượu a tay đánh Nghĩ anh say chẳng để ý dù lòng buồn Nhưng việc ngày nghiêm trọng hơn, anh say rượu nhiều hơn, đồng nghĩa với việc anh đánh nhiều hơn, bé A nhiều lần chứng kiến cảnh bố đánh mẹ mà sợ ngày xa cách bố Tôi không dám nói với bố mẹ sợ bố mẹ lo, mà sợ bố mẹ nói "cá không ăn muối cá ươn", có lựa chọn, quyền trách móc hay cầu cứu Tôi bế tắc vô chẳng biết phải làm Bé A lần sang nhà ông bà nội vô tình kể chuyện bố mẹ cho bà nghe Bà dường hiểu cảm với tôi, bà tìm đến trung tâm tham vấn ABC nhờ giúp đỡ NTV II Mô tả trình tham vấn 1 Giai đoạn 1 Tiếp xúc ban đầu, tạo lập mối quan hệ NTV Cháu chào bác, chào anh chị Tôi xin tự giới thiệu My, đến từ trung tâm tham vấn ABC Qua liên hệ bác đồng ý gia đình hôm nay, hẹn, xin phép có buổi gặp mặt gia đình để giải vấn đề mà gia đình gặp phải Cả nhà Bà vâng, chào cô Chị H Em chào chị Mời chị vào nhà Anh T không nói gì,không quan tâm Cháu A cháu chào cô NTV Tôi xin thống với gia đình số nguyên tắc làm việc suốt trình từ đến buổi kết thúc Đầu tiên nguyên tắc bảo mật thông tin Tất thông tin mà gia đình chia sẻ hoàn toàn bảo mật, có gia đình biết Ngoài gặp phải vấn đề liên quan đến pháp luật tính mạng xin phép báo cáo chuyện cho quan có thẩm quyền giải Cả gia đình có đồng ý không ạ? Cả nhà Vâng NTV Ngoài nguyên tắc vừa nêu bác anh chị có mong muốn có nguyên tắc làm việc không để có làm việc hiệu giải pháp tốt ạ? Cháu mời bác ạ! Bà A Cái tùy chúng nó, chuyện nhà chúng chẳng vấn đề NTV Dạ Theo mong muốn bác bác muốn nghe anh chị chia sẻ mong muốn Dạ vâng, mời anh Anh có mong muốn có thêm nguyên tắc buổi làm việc không ạ? Anh T Chẳng có đâu NTV Thế chị ? Chị H Tôi muốn bảo mật thông tin NTV Dạ vâng, chắn Vậy theo chia sẻ bác anh chị xin phép tóm lược lại sau nguyên tắc bảo mật thông tin nêu làm việc thành viên khác không nên ngắt lời có cử hành động ảnh hưởng đến thân thể thành viên khác Nguyên tắc cuối trình làm việc xin phép ghi âm ghi chép lại số thông tin cần thiết để giúp đỡ gia đình tốt Cả nhà có đồng ý không ạ? Cả nhà vâng NTV Bác anh chị thoải mái đề sẵn sàng chia sẻ thông tin chưa Anh T ạ? Anh chia sẻ số thông tin cá nhân anh k ạ? Anh T Tôi tên Thái, năm 35 tuổi Nghề nghiệp nhân viên quèn Đâu có cao sang vợ liếc mắt nhìn vợ Chị H Anh đừng có NTV Thế chị Chị H Tôi tên Hồng, năm 33 tuổi, chồng làm chung công ty ABC, làm trưởng phòng Marketing Cháu A Cháu An, cháu học lớp trường tiểu học Dịch Vọng A NTV Vâng, cảm ơn hợp tác gia đình Theo thông tin gia đình cung cấp xin tóm lược lại sau anh chị làm chung công ty đảm nhiệm vị trí khác nhau, cháu A học lớp 3, có phải không ạ? Cả nhà Ừm không khí gia đình trầm xuống 2 Giai đoạn 2 Giai đoạn triển khai – Giai đoạn trung gian NTV Dường không khí gia đình ta không thoải mái cho lắm? Anh T Ngắt lời thoải mái được! đập bàn NTV Anh bình tĩnh, đến để giúp đỡ gia đình Có điều trước khó nói anh chị thoải mái chia sẻ có thời gian để nói tâm tư suy nghĩ cho thành viên khác hiểu phải không Bà L Thôi chuyện đến nước rồi, có chúng mày nói Biết đâu chị ý có cách giải Chị H Khóc Cháu A Mẹ ơi, mẹ nín đi, mẹ đừng khóc, ghét bố bố đánh mẹ vừa khóc vừa nói NTV vỗ vai an ủi bé A Bà L Thôi, nín Thằng Tí, với bà bà bảo bà dẫn cháu lên gác NTV Chị giữ bình tĩnh để tiếp tục không ạ? Anh T Oan mà cô khóc Chị H Sao anh lại nói thế? Anh có biết sau lần nhậu nhẹt, anh say, anh làm em không? Hình ảnh anh năm trước chết đâu rồi? Hả? Hả ? Anh T Tôi làm cô nói NTV Tôi hiểu anh chị xúc Nhưng giữ tâm trạng khó giải vấn đề Chi anh chị người chia sẻ để người hiểu rõ không ah? Anh T Đúng, cô muộn nói nói Chị H Chị à, thực lấy lâu thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc Anh Thái yêu thương chiều chuộng mẹ Nhưng không hiểu thời gian gần anh nghe người tác động mà anh hay nhậu nhẹt, đến khuya về, anh đánh, chửi em Anh không chịu nghe em nói, không chịu nói với em Lần đầu anh em buồn lắm, em nghĩ anh say quá, anh xúc điều mà không kiềm chế mà đánh em Em biết khóc mà nín nhịn, lần 2, lần nhiều tiếp diễn đến Em không chịu rồi, chị Con em,con dại mang, có lần anh đánh em, bênh mẹ phải hứng chịu trận đòn từ bố Nó đâm lì lợm, không nghe lời bố Đấy chị xem, em chẳng biết phải làm cả? Hạnh phúc xưa gia đình em chết đâu rồi, tan vỡ đến nơi chị Anh T Nói to, xúc Tôi phải nói tất điều người ta nói thật NTV Tôi xin lỗi ngắt lời anh chị anh nói rõ thật mà anh nói ạ? Anh T Chị nghĩ người đàn ông thua vợ mặt Tôi thằng đàn ông bất tài Tôi thằng nhân viên quèn thôi, chị hiểu không? Vợ tôi, vợ trưởng phòng, sếp Nhục, nhục, nhục Bà sau dỗ T nín khóc từ gác xuống, nói xen vào Chúng mày có không, chúng mày không coi bà già ư? NTV Vâng, tiếc không khí gia đình căng thẳng, có số vấn đề chưa rõ ràng nên muốn hỏi rõ Về phía anh T, có phải anh gặp phải tác động không tốt từ phía bên khiến anh có cảm giác không hài lòng, hiểu có không ạ? Anh T …Ừm, NTV Tôi hiểu người đàn ông hoàn cảnh anh cảm thấy Tuy nhiên, hiểu xảy có nguyên nhân nó, qua chia sẻ biết hai anh chị có khoảng thời gian chung sống hạnh phúc bên nhau, chứng tỏ anh yêu thương chị Và anh, chị tức giận nhau, điều chứng tỏ anh, chị yêu Giờ anh bình tĩnh lại chia sẻ anh nghe từ phía người Anh T Thôi Đằng phải ba mặt lời Tôi nói cho chị nghe có thái độ hành vi Chẳng phải hai lần mà nhiều lần tai nghe thấy mồn miệng bọn họ nói đồ bám váy vợ, dựa trưởng phòng, vô dụng ! Tôi nhẫn nhịn chịu đựng thòi gian dài, có lúc bế tắc phải làm tìm đến rượu cho quên Ai ngờ, rượu vào người, trở nên nóng tính…và nhìn thấy vợ lại lao vào đánh cô ấy, tôi không kiềm chế Khi tỉnh dậy, mơ hồ nhớ lại tự cho Nhiều lúc hối hận lắm… Chị H Sao anh không cho em biết điều từ đầu Anh thừa biết công ty có người kẻ kia, họ ganh tỵ với hạnh phúc nhà mình, Họ lăm le chức trưởng phòng, chờ hội để đẩy em xuống chức Bao năm nay, em phải phấn dấu không ngừng, cẩn thận đến dấu Em biết công việc công ty bận rộn khiến em nhiều không việc nhà, nhiều thời gian quan tâm đến con, đến cảm nghĩ anh Bác L Con H nói đấy, vợ chồng mày sống với năm mà lại dễ dàng nghe người khác kích động, thằng T mày nghĩ lại mà xem, mày xử có coi không, thằng Tí không nói với bà biết đến bà biết thật không khí gia đình trở nên im lặng NTV Vậy đến chị hiểu rõ lý anh đối xử với chị anh hiểu hành vi làm với vợ không Anh T Tôi biết hành vi sai Tôi ân hận, phải mở lời nào, sợ làm vợ coi thường Chị H Anh, anh lại nghĩ vậy, em chấp nhận đến với anh kể anh có hai bàn tay trắng Gia đình mà xây đắp vun vén lên có vợ chồng yêu thương chăm sóc nuôi dạy với em mãn nguyện Em mong không yêu thương mà chia sẻ khó khăn rong sống Có tình cảm bền lâu Mọi chuyện qua, cho dù nỗi đau em, anh hứa không lặp lại hành vi em bỏ qua hết, yêu thương ngày Anh có đồng ý không? Cháu A Kìa bố, bố nói đi, nói bố Anh T Anh xin lỗi em, anh thề anh không làm với em Con xin lỗi làm mẹ lo lắng nhiều Bố xin lỗi con, bố biết lỗi bố rồi, tha thứ cho bố Anh xin hứa với vợ bù đắp cho vợ tháng ngày qua vợ phải buồn lòng Cháu A Hoan hô bố, mẹ mẹ tha thứ cho bố Bà L Phải, phải Chị H cười Anh hứa NTV Dường thành viên gia đình thoải mái với không ? Chị H anh T Mỉm cười 3 Giai đoạn 3 Kết thúc NTV Trước kết thúc buổi tham vấn em xin tổng kết lại hoạt động buổi tham vấn ngày hôm Gia đình có chia sẻ trải lòng nỗi niềm cất giữ lòng lâu với thành viên gia đình hiểu lầm, mâu thuẫn phần giải Rất mong muốn thành viên gia đình xóa bỏ chuyện trước gia đình lại trước, yêu thương hòa thuận với Em mong anh T chị H dành thời gian cho nhiều chia sẻ cảm xúc thân, quan tâm tới bé A Gia đình đồng ý ? Chị H Vì hạnh phúc gia đình làm tất Anh T Tôi cố gắng Bà L Cảm ơn cô giúp gia đình Cháu A cười rạng rỡ NTV Vậy vừa qua gia đình trải qua trình tham vấn dài nhận tham gia chia sẻ tích cực từ phía gia đình Theo bước đầu thành công đầu mà buổi tham vấn đem đến không cho vấn đề gia đình cho thân nhà tham vấn Nếu có điều vướng mắc nảy sinh xin liên lạc qua địa đưa cardvisit Một lần xin cảm ơn gia đình ! Chị H Anh T Vâng Cảm ơn chị Bà L mỉm cười NTV Một lần cho xin hỏi gia đình có thấy hài lòng không ? Còn có khúc mắc chưa giải hay điều lòng mà chưa nói không ? Bà L Rất hài lòng ý ! Chị H Anh T Cảm ơn chị NTV Vâng Rất cảm ơn gia đình tin tưởng chia sẻ với Chúc gia đình luôn mạnh khỏe hạnh phúc Chị H Anh T Chào chị Cháu A Cháu chào cô Bà L Mỉm cười Gật đầu NTV Chào nhà ! III Các kỹ sử dụng ca tham vấn Câu thoại thể Kỹ tham vấn NTV Vâng, cảm ơn hợp tác gia đình Theo thông tin gia đình cung cấp xin tóm lược Kỹ lắng nghe quan sát thành viên gia đình Đánh giá mức độ đạt NTV phản hồi lại thông tin mà gia đình chia sẻ, thể tập trung lắng nghe quan sát thành lại sau anh chị làm chung công ty đảm nhiệm vị trí khác nhau, cháu A học lớp 3, có phải không ạ? NTV Dường Kỹ điều phối không khí gia đình ta tham gia thành không thoải viên gia đình mái cho lắm? NTV Anh bình tĩnh, đến để giúp đỡ gia đình Có điều trước khó nói anh chị thoải mái chia sẻ có thời gian để nói tâm tư suy nghĩ cho thành viên khác hiểu phải không NTV vỗ vai an ủi bé A Kỹ làm việc với thành viên gia đình tỏ không hợp tác Kỹ lắng nghe quan sát thành viên gia đình NTV Chị giữ Kỹ điều phối bình tĩnh để có tham gia thành thể tiếp tục không viên gia đình ạ? NTV Tôi hiểu anh viên gia đình NTV đóng vai trò người trung gian, hòa giải Câu hỏi NTV giúp tất thành viên gia đình trực diện với vấn đề, khơi gợi chia sẻ thành viên Anh T có thái độ bực tức cho lồi thân mà gia đình trở nên NTV xoa dịu không khí căng thẳng khuyến khích thành viên chia sẻ để hiểu nguyên nhân dẫn đến vấn đề NTV không quan sát tập trung vào 1-2 thành viên mà bao quát tất thành viên gia đình Nhận xúc động bé A có hành động an ủi NTV trấn an tinh thần cho chị T, giúp chị bình tĩnh để tiếp tục buổi tham vấn Kỹ thấu hiểu với NTV thấu hiểu, nắm bắt thành viên gia suy nghĩ cảm chị xúc Nhưng giữ tâm trạng khó giải vấn đề Chi anh chị người chia sẻ để người hiểu rõ không ah? đình xúc thành viên gia đình Mỗi người có lý tức giận riêng NTV phản hồi lại cảm xúc thành viên NTV Tôi xin lỗi ngắt lời anh chị anh nói rõ thật mà anh nói ạ? NTV Vâng, tiếc không khí gia đình căng thẳng, có số vấn đề chưa rõ rảng nên muốn hỏi rõ Về phía anh T, có phải anh gặp phải tác động không tốt từ phía bên khiến anh có cảm giác không hài lòng, hiểu có không ạ? Kỹ đặt câu hỏi NTV đưa câu hỏi để kịp thời năm bắt nội dung mấu chốt cảu vấn đề NTV Tôi hiểu người đàn ông hoàn cảnh anh cảm thấy Tuy nhiên, hiểu xảy có nguyên nhân nó, qua chia sẻ biết hai anh chị có khoảng thời gian chung sống hạnh phúc bên nhau, chứng tỏ anh Kỹ thấu hiểu với thành viên gia đình Kỹ điều phối tham gia thành viên gia đình Kỹ thấu hiểu với NTV phản hồi thông thành viên gia tin mà anh T đưa đình cảm xúc gia đình NTV phản hồi lại cảm xúc thành viên gia đình Bên cạnh câu nói NTV giúp thành viên thể cảm xúc họ với không tạo đối đầu Không giúp NTV khai thác thông tin từ nhiều phía mà đặc iệt giúp thành yêu thương chị Và anh, chị tức giận nhau, điều chứng tỏ anh, chị yêu Giờ anh bình tĩnh lại chia sẻ anh nghe từ phía người viên hiểu cảm xúc, suy nghĩ thành viên khác gia đình NTV Trước kết Kỹ giao nhiệm vụ thúc buổi tham vấn em cho thành viên xin tổng kết lại hoạt gia đình động buổi tham vấn ngày hôm Gia đình có chia sẻ trải lòng nỗi niềm cất giữ lòng lâu với thành viên gia đình hiểu lầm, mâu thuẫn phần giải Rất mong muốn thành viên gia đình xóa bỏ chuyện trước gia đình lại trước, yêu thương hòa thuận với Em mong anh T chị H dành thời gian cho nhiều chia sẻ cảm xúc thân, quan tâm tới bé A Gia đình đồng ý ? Mọi khúc mắc mâu thuẫn thành viên gia đình giải Để có kết thật tốt, NTV giao cho thành viên gia đình vài nhiệm vụ đơn giản, giúp gia đình ngày hạnh phúc, gắn bó hiểu C Đánh giá khả tham vấn thân Kiến nghị, đề xuất I Đánh giá khả tham vấn thân Thông qua tiết học lý thuyết lớp với tiết học thực hành, thân em lĩnh hội nhiều kiến thức bổ ích Từ vận dụng vào tình thực tế Em tự nhận thấy thân có mặt chưa trình tham vấn Em nắm rõ nguyên tắc tham vấn, mối quan hệ nhà tham vấn thân chủ Em tiến hành ca tham vấn theo giai đoạn trình tham vấn Tuy nhiên, dù nắm kỹ tham việc vận dụng kỹ em thiếu sót, có số kỹ em chưa vận dụng ca tham vấn Nên em mong rằng, ca tham vấn sau, em vận dụng hết tất kỹ cách hiệu II Kiến nghị, đề xuất - Em mong nhà trường tạo điều kiện nhiều cho sinh viên khoa CTXH chúng em thực tế nhiều Từ bọn em thực hành tham vấn nhiều để nâng cao kỹ tham vấn thân trở thành nhà tham vấn, nhân viên CTXH tương lai [...]... dụng được trong ca tham vấn trên Nên em mong rằng, trong các ca tham vấn sau, em có thể vận dụng được hết tất cả các kỹ năng một cách hiệu quả II Kiến nghị, đề xuất - Em mong nhà trường sẽ tạo điều kiện nhiều hơn cho sinh viên khoa CTXH chúng em được đi thực tế nhiều hơn Từ đó bọn em có thể thực hành tham vấn nhiều để nâng cao kỹ năng tham vấn của bản thân và trở thành những nhà tham vấn, những nhân... bổ ích Từ đó có thể vận dụng vào các tình huống thực tế Em cũng tự nhận thấy bản thân có mặt được và chưa được trong quá trình tham vấn Em đã nắm rõ được các nguyên tắc trong tham vấn, mối quan hệ giữa nhà tham vấn và thân chủ Em cũng đã tiến hành ca tham vấn theo đúng như các giai đoạn trong quá trình tham vấn Tuy nhiên, dù đã nắm được các kỹ năng trong tham nhưng việc vận dụng các kỹ năng của em vẫn...NTV Vậy vừa qua tôi và gia đình mình cũng đã cùng trải qua một quá trình tham vấn khá dài và đã nhận được sự tham gia chia sẻ rất tích cực từ phía gia đình Theo tôi đó đã là bước đầu thành công đầu mà buổi tham vấn này đã đem đến không chỉ cho vấn đề của gia đình mình còn cho chính bản thân là một nhà tham vấn như tôi nữa Nếu có điều gì vướng mắc hoặc nảy sinh xin hãy liên lạc qua địa chỉ... căng thẳng và khuyến khích các thành viên chia sẻ để hiểu được nguyên nhân dẫn đến vấn đề NTV không chỉ quan sát tập trung vào 1-2 thành viên mà bao quát tất cả các thành viên trong gia đình Nhận ra sự xúc động của bé A và có hành động an ủi NTV trấn an tinh thần cho chị T, giúp chị bình tĩnh để có thể tiếp tục buổi tham vấn Kỹ năng thấu hiểu với NTV thấu hiểu, nắm bắt các thành viên trong gia được suy... giữa các thành viên trong gia đình đã được giải quyết Để có được kết quả thật tốt, NTV giao cho các thành viên trong gia đình một vài nhiệm vụ đơn giản, nó cũng giúp gia đình ngày càng hạnh phúc, gắn bó và hiểu nhau hơn C Đánh giá khả năng tham vấn của bản thân Kiến nghị, đề xuất I Đánh giá khả năng tham vấn của bản thân Thông qua những tiết học lý thuyết trên lớp cùng với các tiết học thực hành, bản... nghe và quan sát các thành viên trong gia đình NTV Chị có thể giữ Kỹ năng điều phối sự bình tĩnh để chúng ta có tham gia của các thành thể tiếp tục được không viên trong gia đình ạ? NTV Tôi hiểu là anh viên trong gia đình NTV đóng vai trò như một người trung gian, hòa giải Câu hỏi của NTV giúp tất cả thành viên trong gia đình trực diện với vấn đề, khơi gợi sự chia sẻ của các thành viên Anh T có thái... kỹ năng sử dụng trong ca tham vấn Câu thoại thể hiện Kỹ năng tham vấn NTV Vâng, cảm ơn sự hợp tác của cả gia đình Theo như thông tin gia đình mình cung cấp thì tôi xin được tóm lược Kỹ năng lắng nghe và quan sát các thành viên trong gia đình Đánh giá mức độ đạt được NTV phản hồi lại những thông tin mà gia đình đã chia sẻ, thể hiện sự tập trung lắng nghe và quan sát các thành lại như sau hiện tại... chứng tỏ anh rất Kỹ năng thấu hiểu với các thành viên trong gia đình Kỹ năng điều phối sự tham gia của các thành viên trong gia đình Kỹ năng thấu hiểu với NTV phản hồi về thông các thành viên trong gia tin mà anh T đưa ra đình cũng như là cảm xúc của gia đình NTV phản hồi lại cảm xúc của các thành viên trong gia đình Bên cạnh đó câu nói của NTV giúp các thành viên thể hiện cảm xúc của họ với nhau nhưng... phía mà còn đặc iệt giúp mỗi thành yêu và thương chị ấy Và hiện tại anh, chị đang tức giận nhau, điều đó chứng tỏ anh, chị vẫn còn yêu nhau Giờ anh hãy bình tĩnh lại và chia sẻ những gì anh nghe được từ phía người ngoài viên hiểu được những cảm xúc, suy nghĩ của các thành viên khác trong gia đình NTV Trước khi kết Kỹ năng giao nhiệm vụ thúc buổi tham vấn em cho các thành viên xin tổng kết lại hoạt... buổi tham vấn em cho các thành viên xin tổng kết lại hoạt trong gia đình động của buổi tham vấn ngày hôm nay Gia đình mình đã có sự chia sẻ và trải lòng mình những nỗi niềm đã cất giữ trong lòng bấy lâu nay với các thành viên trong gia đình và sự hiểu lầm, mâu thuẫn đã phần nào được giải quyết Rất mong muốn các thành viên trong gia đình mình sẽ xóa bỏ chuyện trước đây và gia đình sẽ lại như trước, ... tham vấn, mối quan hệ nhà tham vấn thân chủ Em tiến hành ca tham vấn theo giai đoạn trình tham vấn Tuy nhiên, dù nắm kỹ tham việc vận dụng kỹ em thiếu sót, có số kỹ em chưa vận dụng ca tham vấn. .. cảm xúc hành vi - Kỹ chia sẻ thân - Kỹ cung cấp thông tin - Kỹ giao nhiệm vụ nhà III Tham vấn gia đình 1 Khái niệm tham vấn gia đình Tham vấn gia đình trình tương tác nhà tham vấn với thành viên... đình trải qua trình tham vấn dài nhận tham gia chia sẻ tích cực từ phía gia đình Theo bước đầu thành công đầu mà buổi tham vấn đem đến không cho vấn đề gia đình cho thân nhà tham vấn Nếu có điều - Xem thêm -Xem thêm TIỂU LUẬN THỰC HÀNH THAM VẤN, TIỂU LUẬN THỰC HÀNH THAM VẤN, BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -  - PHẠM THANH BÌNH NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học 1. GS. TS. NGUYỄN QUANG UẨN 2. PGS. TS. TRẦN THỊ LỆ THU HÀ NỘI - 2014 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận án Phạm Thanh Bình ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ và thuật ngữ viết tắt Danh mục các bảng số liệu Danh mục các biểu đồ Danh mục các sơ đồ, hình MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu....................................................................... 4. Giả thuyết khoa học............................................................................................... 5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................ 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu................................................................................ 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..................................................... 8. Đóng góp mới của luận án..................................................................................... 9. Cấu trúc của luận án.............................................................................................. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ..................... Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................. Các nghiên cứu về nhu cầu tham vấn tâm lý học đường ở nước ngoài .............................................................................................................................. Các nghiên cứu về NCTV học đường ở Việt Nam...................................... Một số vấn đề lý luận cơ bản......................................................................... Nhu cầu..................................................................................................... Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường......................................................... Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh THCS.......................... Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham vấn học đường của học sinh THCS........................................................................................................... iii Tiểu kết chương 1.................................................................................................. Chương 2 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ Tổ chức nghiên cứu........................................................................................ Giai đoạn 1 Nghiên cứu lý luận............................................................... Giai đoạn 2 Nghiên cứu thực tiễn............................................................ Phương pháp nghiên cứu............................................................................... Phương pháp nghiên cứu tài liệu lí luận, văn bản..................................... Phương pháp chuyên gia........................................................................... Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi........................................................ Phương pháp giải các bài tập tình huống................................................. Phương pháp phỏng vấn sâu..................................................................... Phương pháp quan sát............................................................................... Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động......................................... Phương pháp nghiên cứu tiểu sử............................................................... Phương pháp nghiên cứu trường hợp Case study................................... Phương pháp thực nghiệm...................................................................... Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học.................................. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá............................................................. Tiêu chí đánh giá....................................................................................... Thang đánh giá......................................................................................... Tiểu kết chương 2.................................................................................................. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH THCS.................................... Thực trạng nhu cầu tham vấn học đường của HS THCS............................ Thực trạng khó khăn tâm lý và cách giải quyết khó khăn tâm lý của HS THCS....................................................................................... Thực trạng nhu cầu tham vấn học đường của HS THCS trước những KKTL trong học tập và giao tiếp......................................................................... Thực trạng nhu cầu của HS THCS về các hình thức TVHĐ.................... iv Sự cần thiết tổ chức tham vấn học đường cho HS THCS........................ Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham vấn học đường của HS THCS.................................................................................... Các lý do dẫn đến HS THCS có hoặc chưa có NCTVHĐ.......................... Lý do HS THCS có nhu cầu tham vấn học đường.................................... Lý do HS THCS chưa có nhu cầu tham vấn học đường........................... Đánh giá chung về thực trạng NCTVHĐ của HS THCS........................... Đánh giá chung về thực trạng NCTV trong học tập và giao tiếp của HS THCS........................................................................................................... Nguyên nhân của thực trạng................................................................... Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm thỏa mãn NCTVHĐ của HS THCS................................................................................. Kết quả thực nghiệm.................................................................................... Hiểu biết về TVHĐ của HS THCS trước và sau thực nghiệm.................. Những thay đổi về KKTL và NCTVHĐ trước và sau thực nghiệm.......... Phân tích các trường hợp đại diện.............................................................. Tiểu kết chương 3................................................................................................ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI........................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... PHỤ LỤC ........................................................................................................... v DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Viết tắt CMHS ĐH ĐHQG ĐHSP ĐLC ĐTB GD - ĐT GV HĐ HS KKTL Khó khăn tâm lý KHCN NCTV NTV NXB SP STN TB TC TLHĐ TLHTH TTN TV TVTL THCS THPT Nguyên văn Cha mẹ học sinh Đại học Đại học Quốc gia Đại học Sư phạm Độ lệch chuẩn Điểm trung bình Giáo dục và đào tạo Giáo viên Học đường Học sinh Khoa học công nghệ Nhu cầu tham vấn Nhà tham vấn Nhà xuất bản Sư phạm Sau thực nghiệm Thứ bậc Thân chủ Tâm lý học đường Tâm lý học trường học Trước thực nghiệm Tham vấn Tham vấn tâm lý Trung học cơ sở Trung học phổ thông vi DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng Kết quả kiểm định độ tin cậy Alpha của từng phép đo và toàn bộ thang đo................................................................................................ Bảng Mẫu khách thể nghiên cứu.................................................................... Bảng Thang đánh giá mức độ........................................................................ Bảng Thang đánh giá mức độ KKTL và biểu hiện, mức độ NCTVHĐ......... Bảng Thang đánh giá biểu hiện NCTVHĐ.................................................... Bảng Thang đánh giá điểm giải bài tập tình huống........................................ Bảng Lĩnh vực KKTL chủ yếu của HS THCS............................................... Bảng Tần suất và hiệu quả sử dụng các cách giải quyết KKTL của HS THCS ............................................................................................................. Bảng NCTVHĐ của HS THCS ở lĩnh vực học tập........................................ Bảng NCTVHĐ của học sinh THCS trong giao tiếp với thầy cô giáo......... Bảng KKTL và NCTVHĐ trong giao tiếp với thầy cô giáo......................... Bảng NCTVHĐ của học sinh THCS trong giao tiếp với bạn bè.................. Bảng NCTV của HS THCS trong giao tiếp với cộng đồng.......................... Bảng NCTV của HS THCS trong giao tiếp với các thành viên trong gia đình ............................................................................................................ Bảng NCTVHĐ trong giao tiếp với các thành viên trong gia đình.............. Bảng Những yếu tố ảnh hưởng đến NCTVHĐ của HS THCS..................... Bảng Lý do HS THCS có NCTVHĐ........................................................... Bảng Lý do HS THCS chưa có NCTVHĐ.................................................. Bảng Đánh giá chung mức độ hiểu biết của HS THCS về TVHĐ trước và sau thực nghiệm............................................................................. Bảng Sự thay đổi KKTL và NCTVHĐ trước và sau thực nghiệm............... Bảng Sự thay đổi KKTL và NCTVHĐ trước và sau thực nghiệm............... Bảng Sự thay đổi KKTL và NCTVHĐ trước và sau thực nghiệm............... vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ KKTL và NCTVHĐ của HS THCS ở lĩnh vực học tập................. Biểu đồ NCTVHĐ trong giao tiếp với thầy cô giáo................................... Biểu đồ NCTVHĐ trong giao tiếp với bạn bè............................................ Biểu đồ KKTL và NCT HĐ trong giao tiếp với các thành viên trong gia đình ...................................................................................................... Biểu đồ NCTV của HS THCS về lĩnh vực giao tiếp.................................. Biểu đồ Sự cần thiết tổ chức TVHĐ cho HS THCS hiện nay..................... Biểu đồ Lý do HS THCS có NCTVHĐ ..................................................... Biểu đồ Lý do HS THCS có NCTVHĐ...................................................... Biểu đồ Lý do HS THCS chưa có NCTVHĐ............................................. Biểu đồ Lý do HS THCS chưa có NCTVHĐ............................................. Biểu đồ Hiểu biết về TVHĐ của HS THCS trước và sau thực nghiệm ...................................................................................................... Biểu đồ Hiểu biết của HS THCS về TVHĐ trước và sau thực nghiệm ...................................................................................................... Biểu đồ Sự thay đổi NCTVHĐ trước và sau thực nghiệm.......................... viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ Sơ đồ Mô hình hướng đến sự hoà nhập và thích nghi học đường của Québec ............................................................................................................. Sơ đồ Mô hình tập trung vào sự cân bằng cá nhân-xã hội ở Đức.................... Sơ đồ Mô hình tham vấn học đường của Trung Quốc.................................... Hình Hình Mô hình dịch vụ tâm lý học đường tích hợp và toàn diện.................... Hình Mô hình phân phối dịch vụ 3 tầng........................................................ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xã hội loài người đang ngày càng phát triển cùng với sự phát triển rất mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật cũng như trên nhiều lĩnh vực khác. Đời sống tâm lý của con người cũng ngày càng đa dạng và phong phú để thích ứng với những điều kiện môi trường luôn luôn biến đổi sôi động. Những thay đổi trong cuộc sống có thể làm cho cuộc sống trở nên đậm đà, mới mẻ hơn. Tuy nhiên, nếu sự thay đổi ấy quá mạnh mẽ và liên tục thì sẽ có tác động không tốt đến sức khỏe của con người. Những phiền toái trong cuộc sống, những áp lực tác động từ nhiều phía đến con người, những rắc rối xảy ra trong các mối quan hệ, những lựa chọn quyết định trước nhiều quyết định cho một vấn đề, những thảm họa, những thông tin nóng bỏng trong cuộc sống khủng bố, buôn lậu, bùng nổ dân số... một mặt giúp con người trưởng thành hơn, tăng thêm vốn kinh nghiệm trong cuộc sống của họ, mặt khác nó có thể là nguyên nhân rất cơ bản gây nên trạng thái căng thẳng tâm lý cho con người, tạo ra những khó khăn tâm lý mà con người phải đối mặt. Trước những khó khăn tâm lý đó, con người luôn luôn bộc lộ nhu cầu được chia sẻ, trao đổi với những người khác - hay là nhu cầu được tham vấn tâm lý TVTL. TVTL học đường HĐ là một hoạt động trợ giúp về tâm lý, thể chất, giáo dục và các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội cho học sinh HS, giáo viên GV, cha mẹ học sinh CMHS và các tổ chức trong nhà trường. Trước những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đã tạo ra sức ép lớn đối với việc giáo dục trẻ em. Trong khi đó, nội dung dạy học và giáo dục của nhà trường hiện nay còn nhiều hạn chế cũng tạo nên những sức ép to lớn đối với HS. Lứa tuổi HS trung học cơ sở THCS là giai đoạn quá độ, giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn với rất nhiều những chuyển biến tâm lý đa dạng và phức tạp. Sự xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành do kết quả biến đổi mạnh mẽ của ý thức và tự ý thức, của nội dung và hình thức hoạt động học tập, của mối quan hệ ứng xử với người lớn, với bạn bè, của tính tích cực xã hội ở các em [19]. Điều này làm cho các em luôn tò mò, thích khám phá thế giới, tích cực, độc lập trong học tập và các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn nhiều hạn chế nên các em gặp 2 không ít khó khăn trong học tập, tu dưỡng, cũng như quan hệ ứng xử với thầy cô giáo, với người lớn và bạn bè để đáp ứng được kỳ vọng, yêu cầu của gia đình, nhà trường và xã hội. Điều đó dẫn đến tâm lý bi quan đối với bản thân và với người khác. Hầu hết những HS này đều cần có sự giúp đỡ của người lớn để có thể ứng phó được với “khủng hoảng” tâm lý trong quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách. Điều này có nghĩa là HS ngày nay đang có nhu cầu được TVTL [24]. Hoạt động TVTL ở Việt Nam hiện nay phát triển tương đối mạnh mẽ với nhiều loại hình TV đa dạng và phong phú nhằm trợ giúp cho thân chủ TC nâng cao khả năng tự giải quyết những khó khăn tâm lý KKTL gặp phải trong cuộc sống [24]. Tuy nhiên, hoạt động TV chuyên biệt cho HS THCS để đáp ứng nhu cầu tham vấn học đường NCTVHĐ ở các em trong lĩnh vực học tập và quan hệ giao tiếp, ứng xử vẫn còn là một lĩnh vực tương đối mới mẻ, cần được nghiên cứu và ứng dụng. Số liệu thống kê được đưa ra tại hội thảo quốc tế “Can thiệp và phòng ngừa các vấn đề sức khỏe tinh thần ở trẻ em” diễn ra tại Hà Nội năm 2007 cho thấy tỉ lệ trẻ em ở lứa tuổi học đường HĐ có dấu hiệu rối nhiễu tâm lý là hơn 20%. Điều tra của Viện nghiên cứu và phát triển Việt Nam cho thấy Tỉ lệ HS đi học muộn tiểu học 20%; trung học cơ sở THCS 21%; trung học phổ thông THPT 58%. Tỉ lệ quay cóp lần lượt là 8%-55%-60%. Nói dối cha mẹ-20%-50%-64%. Tỉ lệ không chấp hành Luật giao thông 4%-35%-70%. Bên cạnh đó, theo thống kê của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tỉ lệ người phạm tội ở lứa tuổi HS ngày một tăng năm 1986 có 3607 người; năm 1996 có 11726 người. Tệ nạn xã hội trong giới HĐ theo chiều mũi tên đi lên; năm 2004 có 600 HS, sinh viên nghiện ma túy; năm 2007 tăng gấp đôi 1234 người [43], [56], [59]. Hiện tượng bạo lực HĐ ngày một gia tăng. Đầu năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục & Đào tạo đưa ra con số thống kê của cả nước có đến gần 1600 vụ HS đánh nhau ở trong và ngoài trường học làm chết 7 HS, nhiều em phải mang thương tật suốt đời. Các nhà trường đã xử lý kỷ luật khiển trách 881 HS, cảnh cáo 1558 HS, buộc thôi học có thời hạn 3 ngày, 1 tuần, 1 năm học 735 HS. Tính theo tỷ lệ, cứ 5260 HS thì xảy ra một vụ đánh nhau; 9 trường thì có 1 vụ HS đánh nhau. Theo số liệu khảo sát của nhóm phóng viên báo Pháp Luật thành phố Hồ Chí Minh về tình hình bạo lực HĐ số báo ra ngày 8/4/ 2010 cho thấy Hơn 64% HS đã nhìn thấy hoặc đã từng biết những vụ đánh nhau; 57% GV trả lời rằng bạo lực HĐ đang gia tăng, xu hướng HS giải quyết 3 mọi chuyện bằng bạo lực [96]. Hơn thế nữa, học sinh trên địa bàn các thành phố lớn phải hứng chịu nguy cơ rất cao từ môi trường sống ô nhiễm, nhiều cạm bẫy và tệ nạn xã hội; thêm vào đó là sự nới lỏng, xích mích và những sai lầm trong giáo dục của gia đình, sự phức tạp trong các mối quan hệ... nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp thời sẽ có nguy cơ dẫn đến những hậu quả khó lường. Điều đó có nghĩa là HS ngày nay đang gặp rất nhiều KKTL ở các vấn đề khác nhau cần được TVTL. Xuất phát từ lý luận và thực tế trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhu cầu tham vấn tâm lý NCTVTL HĐ của HS THCS từ đó tổ chức hoạt động TVTLHĐ tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu này cho các em. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện và mức độ NCTVTL HĐ của HS THCS Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là HS THCS. Khách thể khảo sát đánh giá thực trạng NCTVTLHĐ của HS là GV, nhà tham vấn NTV học đường và CMHS. 4. Giả thuyết khoa học NCTVTLHĐ của HS THCS có nhiều biểu hiện với các mức độ khác nhau. Việc nảy sinh và thỏa mãn nhu cầu này chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan. Nếu tổ chức được hoạt động TVTLHĐ, trong đó có hoạt động TVTLHĐ thông qua hoạt động CLB TVTLHĐ, sẽ làm tăng cường và thỏa mãn được nhu cầu này của các em. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu lý luận Xây dựng cơ sở lý luận tâm lý học về NCTVTL HĐ của HS THCS trong đó có các vấn đề Nhu cầu; TV; TVTL; biểu hiện và mức độ NCTVTL HĐ của HS THCS; các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu này của các em. 4 Nghiên cứu thực trạng Đánh giá thực trạng biểu hiện, mức độ và những yếu tố ảnh hưởng đến NCTVTL HĐ của HS THCS ở hai lĩnh vực cơ bản Học tập và giao tiếp. Lý giải nguyên nhân của thực trạng từ đó tổ chức hoạt động TVHĐ tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu này của các em. Nghiên cứu thực nghiệm Tổ chức hoạt động TVTL HĐ cho HS THCS để tạo điều kiện thoả mãn NCTVTL HĐ của các em. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung làm rõ những biểu hiện và mức độ NCTVTL HĐ ở hai lĩnh vực học tập và giao tiếp giao tiếp với bạn bè; với thầy cô giáo; với cộng đồng và với các thành viên trong gia đình. Những yếu tố ảnh hưởng đến NCTVTL HĐ của HS THCS. Tổ chức thực nghiệm nhằm tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu này của các em. Về địa bàn nghiên cứu Luận án được nghiên cứu ở 04 trường THCS trên địa bàn Hà Nội Trường THCS Phương Mai – Quận Đống Đa; Trường THCS Tây Sơn – Quận Hai Bà Trưng; Trường Nguyễn Bỉnh Khiêm và Trường Nguyễn Tất Thành – Quận Cầu Giấy. Về khách thể nghiên cứu Tổng số khách thể nghiên cứu là 965 HS THCS 485 nam và 480 nữ từ lớp 6 đến lớp 9. Khách thể khảo sát đánh giá NCTVTL HĐ ở HS là 40 GV; 40 CMHS và 12 NTVHĐ. Khách thể được chia làm 3 loại Khách thể khảo sát thử cung cấp thêm cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng giả thuyết khoa học và kiểm nghiệm độ tin cậy của bảng hỏi bao gồm 100 HS, 10 GV, 10 CMHS và 3 NTVHĐ. Tất cả các khách thể khảo sát thử được lựa chọn ngẫu nhiên từ khách thể khảo sát thực trạng NCTVHĐ. Khách thể nghiên cứu thực trạng NCTVHĐ 965 HS từ khối 6 đến khối 9 tại Hà Nội. Khách thể đánh giá nhu cầu này của HS 40 GV; 40 CMHS và 12 NTVHĐ. 5 Khách thể thực nghiệm 32 HS được chọn từ mẫu khách thể nghiên cứu thực trạng NCTVHĐ, sau đó chia thành 2 CLB TVTL HĐ để thực hiện chương trình thực nghiệm của luận án; 02 NTVHĐ; 02 GV chủ nhiệm lớp; 02 CMHS. Khách thể nghiên cứu trường hợp điển hình về NCTVHĐ 02 HS được nghiên cứu thực trạng và tiếp tục được nghiên cứu trong thực nghiệm. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Nguyên tắc phương pháp luận Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận tâm lý học như sau Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng Nguyên tắc này trong nghiên cứu NCTVHĐ của HS THCS là NCTVHĐ của HS THCS được hình thành, bộc lộ và phát triển trong hoạt động và bằng hoạt động. Thế giới khách quan hình thành nên NCTVHĐ của HS THCS thông qua lăng kính chủ quan của HS. Việc hình thành và phát triển NCTVHĐ của HS THCS phụ thuộc rất lớn vào tính tích cực hoạt động của HS trong môi trường học tập, giao tiếp với thầy cô giáo, bạn bè và những người xung quanh. Thực hiện tốt nguyên tắc này, yêu cầu khi nghiên cứu về NCTVHĐ của HS THCS phải tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân của nhu cầu này trong hoạt động học tập và giao tiếp. Nguyên tắc hoạt động Nguyên tắc này khẳng định khi con người tham gia vào hoạt động từ đó nhu cầu được hình thành, biểu hiện, phát triển và tìm kiếm các phương thức để thỏa mãn. NCTVHĐ của HS THCS được hình thành và thể hiện thông qua hoạt động và giao tiếp của HS THCS. Cụ thể là NCTVHĐ của HS THCS được hình thành thông qua hoạt động học tập và giao tiếp của HS với thầy cô giáo, bạn bè, cha mẹ và những người trong cộng đồng. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan NCTVHĐ của HS THCS được hình thành một cách khách quan từ việc các em xuất hiện KKTL và có nhu cầu tìm kiếm sự trợ giúp từ NTVHĐ cho việc giải quyết các KKTL ấy. Nguyên tắc này yêu cầu khi nghiên cứu về NCTVHĐ của HS 6 THCS phải đảm bảo tính trung thực, khách quan khi nghiên cứu về biểu hiện và các mức độ của nhu cầu này. Để đảm bảo nguyên tắc khách quan trong việc triển khai nghiên cứu, yêu cầu  Xây dựng, lựa chọn các phương pháp nghiên cứu sao cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.  Nghiên cứu NCTVHĐ của HS THCS phải đặt trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh cả điển hình và không điển hình.  Khi tiến hành nghiên cứu về NCTVHĐ của HS THCS phải loại bỏ những yếu tố ngoại lai hoặc những yếu tố có tính suy luận chủ quan. Nguyên tắc phát triển Bản chất của sự hình thành và phát triển tâm lý là quá trình liên tục tạo ra những cấu tạo tâm lý mới. Vì vậy khi nghiên cứu về NCTVHĐ của HS THCS phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa nhu cầu này với các hiện tượng tâm lý khác. Thực hiện tốt nguyên tắc này trong nghiên cứu, yêu cầu  Khi nghiên cứu, đánh giá về NCTVHĐ của HS THCS phải đặt ở giai đoạn phát triển lứa tuổi thiếu niên và đặt trong một không gian cụ thể.  Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của NCTVHĐ của HS THCS cả ở thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển. Các phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau Phương pháp nghiên cứu lý luận, văn bản Phương pháp chuyên gia. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Phương pháp giải các bài tập tình huống. Phương pháp phỏng vấn sâu. Phương pháp quan sát. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử. 7 Phương pháp nghiên cứu trường hợp Case study. Phương pháp thực nghiệm Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học 8. Đóng góp mới của luận án Về lý luận Góp phần bổ sung và làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận về NCTVTL nói chung và NCTVHĐ nói riêng; biểu hiện và mức độ NCTVHĐ của HS THCS, các yếu tố ảnh hưởng đến NCTV HĐ của HS THCS. Về thực tiễn Chỉ ra thực trạng NCTVHĐ của HS THCS, lý giải nguyên nhân của thực trạng từ đó tổ chức thực nghiệm bằng các hoạt động TVHĐ tạo điều kiện thỏa mãn NCTVHĐ của các em. Những kết luận của luận án sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chương trình TVHĐ trong nhà trường THCS và góp phần đề xuất nhân rộng mô hình các phòng tâm lý học đường trong các nhà trường THCS. Kết quả luận án là tài liệu tham khảo cần thiết cho các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, thực hành TVHĐ HS THCS. Từ những kết quả bước đầu của thực nghiệm thông qua hình thức CLB TVHĐ như một hình thức hoạt động TVHĐ có thể suy nghĩ đến việc tiếp tục xây dựng phòng tâm lý HĐ trong nhà trường THCS và tiến tới xây dựng phòng tâm lý HĐ trong cộng đồng dân cư. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án bao gồm 3 chương Chương 1. Cơ sở lý luận tâm lý học về NCTV học đường của học sinh THCS. Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu. Chương 3. Kết quả nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề Các nghiên cứu về nhu cầu tham vấn tâm lý học đường ở nước ngoài NCTV là một lĩnh vực nghiên cứu được bắt đầu chú trọng từ những năm 80 của thế kỷ trước khi vấn nạn rối nhiễu tâm lý trở nên nghiêm trọng trong xã hội công nghiệp hiện đại. Đặc biệt, NCTVHĐ của HS, sinh viên được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm khảo sát bởi đó là một trong những cơ sở quan trọng cho việc thành lập và nội dung hoạt động của các phòng TLHĐ trong trường học ở các nước trên thế giới. Từ đó cho đến nay, có khá nhiều cách tiếp cận về lĩnh vực này, tuy nhiên, có thể khái quát một số xu hướng nghiên cứu chính sau Xu hướng thứ nhất Nghiên cứu đánh giá sát thực trạng NCTV của HS, sinh viên ở các bậc học và trẻ khuyết tật Đây là xu hướng nghiên cứu khá phổ biến trên thế giới. Các nội dung nghiên cứu thường tập trung làm rõ nhu cầu nhận hỗ trợ từ các trung tâm TV, các vấn đề cần TV, tần suất đến phòng TLHĐ, nguyên nhân cản trở đến các dịch vụ TV, mối quan hệ giữa stress và NCTV… Các nghiên cứu theo khuynh hướng này cho thấy những vấn đề mà HS, sinh viên cần TV thường là các mối quan hệ xã hội, sự phát triển nghề nghiệp, giá trị sống, kĩ năng học tập, việc rèn luyện và phát triển bản thân Egbochuku, 2008; Nyutu & Gysbers, 2007; Morgan, Stiffan, Shaw & Wilson, 2007 [80]. Các kết quả nghiên cứu khẳng định rằng, tần suất đến phòng TLHĐ của HS, sinh viên là khá hạn chế vì họ bị cản trở bởi nhiều nguyên nhân, như lo ngại về tính bảo mật của thông tin cá nhân; sự phức tạp của một số quy trình TV; không tự tin vào bản thân và không tin tưởng vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của của đội ngũ TV Morgan, Stiffan, Shaw & Wilson, 2007. Kết quả của các nghiên cứu đồng thời cho thấy HS, sinh viên với nhu cầu khác nhau sử dụng các dịch vụ TV khác nhau. Có thể nói, xu hướng khảo sát thực trạng NCTVHĐ cũng là một xu hướng nổi bật ở các nước Châu Á hiện nay, nơi mà 9 TVTL HĐ, TV giáo dục vẫn là một lĩnh vực còn khá mới mẻ. Vì thế, những nghiên cứu về thực trạng NCTV của HS, sinh viên một cách bài bản và khoa học là hết sức cần thiết nhằm cung cấp các dữ liệu và dữ kiện cụ thể về các nhu cầu cũng như các dịch vụ TV hiện có và chỉ ra những thay đổi cần thiết cần phải đạt được để cải thiện dịch vụ TV dựa trên NCTV của các TC Gỹneri, Aydın & Skovholt, 2007[92]. Đối với các nước Âu Mỹ, xu hướng khảo sát thực trạng NCTVHĐ của HS chỉ phát triển và được chú trọng vào những năm 80 và 90 của thế kỷ trước. Hiện nay, việc điều tra về NCTV ở HS, sinh viên nói chung là điều tất yếu mà các trung tâm TV trong các trường học từ bậc tiểu học đến bậc ĐH ở các nước Âu Mỹ phải chú trọng thực hiện hàng năm, hàng quý. Việc khảo sát NCTV hầu hết được tiến hành và xử lý một cách chuyên nghiệp và khoa học qua các hệ thống trực tuyến trên các website. Ngoài ra, có thể nhận thấy hiện nay việc nghiên cứu thực trạng NCTV ở các nước Âu Mỹ hầu như chỉ hướng đến các đối tượng đặc biệt như trẻ khuyết tật, HS, sinh viên có năng khiếu đặc biệt Peterson, 2006 [93], những HS nổi bật nhưng lại bị khuyết tật học tập academically talented students with learning disability Reis & Colbert, 2004 [88]. Xu hướng nghiên cứu thứ hai Phát triển các thang đo về NCTV Theo Nyutu 2001, ban đầu, những nghiên cứu về NCTV theo xu hướng điều tra survey research được thực hiện dựa trên một số công cụ và phương pháp đơn giản như phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn trọng tâm focus group và bảng hỏi…hoặc chỉ sử dụng các công cụ đánh giá về nhu cầu Students Needs Assessment Survey ở HS, sinh viên. Về sau, nhằm đánh giá chính xác, khách quan và khoa học về thực trạng NCTV ở HS, sinh viên nói trên, việc xây dựng và phát triển các thang đo về NCTV có đầy đủ tính hiệu lực và độ tin cậy được chú trọng [80]. Ở Châu Phi, thang đo “The Students Counseling Needs Scale” Thang đo nhu cầu TV cho HS của Nyutu 2007 được sử dụng khá phổ biến. Thang đo này cũng được chính Nyutu & Gysbers 2010 sử dụng trong một nghiên cứu gần đây “Nhu cầu tham vấn của HS THPT Kenya” [80]. Nghiên cứu được thực hiện trên 867 HS THPT ở Kenya. Nghiên cứu một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của việc sử dụng công cụ đánh giá để xác định NCTV tại Kenya thay cho các công cụ 10 đánh giá nhu cầu chung ở HS, sinh viên. Xu hướng này vẫn đang rất được khuyến khích tại các nước Châu Á và Châu Phi. Riêng ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ, các nghiên cứu về phát triển thang đo và công cụ đánh giá NCTV cũng ít được chú trọng. Chỉ cần vào Google và gõ “Counselling needs assessment survey”, chúng ta sẽ nhận kết quả về các bảng hỏi có bản quyền, đầy đủ độ tin cậy và tính hiệu lực để khảo sát NCTV của HS, sinh viên tại rất nhiều trường ĐH thuộc Châu Âu và Châu Mỹ. Các công cụ này hỗ trợ rất lớn cho các NTV xây dựng mô hình TV đáp ứng đúng nhu cầu của các TC như McGannon, Carey & Dimmitt 2007 có nhận định “Tham vấn học đường có tiềm lực to lớn trong việc giúp HS, sinh viên đạt các tiêu chuẩn cao hơn trong các lĩnh vực học đường và cuộc sống; điều này phần lớn phụ thuộc vào các công cụ đo lường NCTV và các phương pháp cải thiện hành vi của HS, sinh viên” [67]. Xu hướng nghiên cứu thứ ba Nghiên cứu xây dựng các mô hình tham vấn, thay đổi nội dung, chương trình hoạt động TVHĐ Hiện nay, đây là một xu hướng nghiên cứu mang tính thực tiễn và có ý nghĩa xã hội rất lớn. Nhiều mô hình TV đã và đang được phát triển và được vào áp dụng, mang lại hiệu quả cao tại một số trường ĐH và THPT. Như ở Hoa Kỳ có mô hình TV HS dựa trên kinh nghiệm; mô hình TV của Trường Illinois 2007, mô hình TV của Trường ĐH tổng hợp Winsconsin 2008 và đặc biệt là mô hình TV chuyển đổi của các tác giả Eschenauer và Chen-Hayes 2005 dành cho các trường học ở đô thị... Bên cạnh đó, còn có các mô hình TLHĐ như mô hình phân phối dịch vụ tâm lý học trường học 3 tầng năm 2008, mô hình dịch vụ TVHĐ tích hợp và toàn diện năm 2010. Ở Pháp đã hình thành một mạng lưới hỗ trợ đặc biệt RASED. Đây là mô hình trợ giúp đặc biệt bao gồm những hoạt động cùng nhau phòng ngừa và khắc phục khi GV không có biện pháp thay thế nào. Mạng lưới RASED có hai nhiệm vụ chính là phòng ngừa và chỉnh trị/hỗ trợ. Ở Singapore có mô hình Dịch vụ chăm sóc HS Student Care Service – SCS. Ở Trung Quốc có mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại các nhà trường cho HS các cấp [49]… Các nghiên cứu đã cho thấy được nội dung, đặc điểm, biểu hiện, mức độ của nhu cầu được TVHĐ cho HS khi HS có khó khăn tâm lý KKTL. Các 11 nghiên cứu này nói chung đều có thể được ứng dụng hiệu quả trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch chẩn đoán, phòng ngừa và can thiệp sớm trong HĐ. Như vậy, ở nước ngoài cùng với bề dày phát triển của hoạt động TV nói chung, TVHĐ nói riêng, các nghiên cứu theo ba khuynh hướng trên đã góp phần giúp các NTVHĐ có cơ sở để tìm các biện pháp để đề xuất và thử nghiệm các biện pháp nhằm đáp ứng NCTVHĐ cho HS, sinh viên. Ban đầu là những nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng nhu cầu được TVHĐ với những biểu hiện về nhu cầu này và các phương thức thỏa mãn tiếp đến những nghiên cứu theo xu hướng thiết kế các thang đo nhằm xác định về nhu cầu này ở HS với các mức độ khác nhau. Xu hướng nghiên cứu NCTVHĐ bằng việc thiết kế thang đo nhằm khảo sát thực trạng biểu hiện, mức độ và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thỏa mãn nhu cầu này ở HS là cơ sở ứng dụng cho việc xây dựng các mô hình TVHĐ hợp lý và hiệu quả. Ưu điểm của xu hướng này là xuất phát từ những KKTL của HS, nghiên cứu mối quan hệ giữa KKTL và NCTV để xác định mức độ nhu cầu và khả năng đáp ứng NCTV. Xu hướng nghiên cứu này đang phù hợp với tình hình hoạt động TVHĐ ở Việt Nam khi cần có các cơ sở khoa học quan trọng chứng minh tính hiệu quả của mô hình các phòng TLHĐ từ đó khẳng định vai trò của hoạt động TVHĐ nói chung và vai trò của NTVHĐ nói riêng. Chúng tôi nhất trí nghiên cứu NCTV học đường theo hướng tiếp cận này. Các nghiên cứu về NCTV học đường ở Việt Nam Nghiên cứu về NCTV đã thu hút được khá nhiều tác giả trong nước quan tâm ở các khía cạnh khác nhau. Các tác giả đã đi sâu tìm hiểu những KKTL của HS, các cách ứng phó với những KKTL, đánh giá hoạt động TV và vai trò của NTV trong giai đoạn hiện nay làm cơ sở cho việc xây dựng các phòng TLHĐ và đánh giá hiệu quả của hoạt động TV. Các công trình nghiên cứu về NCTV ở Việt Nam chủ yếu được tiến hành theo hai xu hướng sau Xu hướng thứ nhất Nghiên cứu đánh giá thực trạng NCTV của HS, sinh viên Tiêu biểu trong xu hướng nghiên cứu này là nghiên cứu của tập thể cán bộ Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội 2005 cũng chỉ ra rằng NCTV của

tiểu luận tham vấn tâm lý học đường